Giáo án ngữ văn 6: Bài Kể chuyện tưởng tượng

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Kể chuyện tưởng tượng. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 6 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết

Ngày soạn:
Ngày dạy:

Tiết :
Tập làm văn
KỂ CHUYỆN TƯỞNG TƯỢNG
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS có khả năng:
1. Kiến thức
- Hiểu được thế nào là kể chuyện tưởng tượng và vai trò của tưởng tượng trong tự sự.
- Nắm được đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm tự sự.
2. Kỹ năng
- Kể chuyện sáng tạo ở mức độ đơn giản.
3. Thái độ
- GD HS tình yêu cuộc sống, biết tưởng tượng những câu chuyện hợp lôgic, đem lại một ý nghĩa nhất định, có ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giao tiếp, ứng xử: trình bày suy nghĩ của bản thân về đặc điểm của nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm tự sự; thế nào là kể chuyện tưởng tượng và vai trò của tưởng tượng trong tự sự.
- Năng lực suy nghĩ sáng tạo, nêu vấn đề, tìm kiếm và xử lí thông tin để kể một câu chuyện tưởng tượng theo yêu cầu phù hợp với mục đích giao tiếp...
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương pháp: thực hành có hướng dẫn, thuyết trình, thảo luận nhóm...
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Giáo án, SGK, SGV, Chuẩn KTKN, bảng phụ
2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn về nhà của GV.
D. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Thế nào là kể chuyện đời thường? Kể chuyện đời thường cần đảm bảo những yêu cầu gì?
Đáp án:
- Kể chuyện đời thường: kể về s/v, con người diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, xung quanh ta.
- Yêu cầu đối với bài văn kể chuyện đời thường:
+ Nhân vật cần chân thực, không bịa đặt.
+ Sự việc chi tiết được lựa chọn phải tập trung cho một chủ đề nào đó, tránh kể tuỳ tiện, rời rạc.
3. Bài mới
 Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập
- Phương pháp: vấn đáp, nêu vấn đề
- Kĩ thuật: động não, trình bày một phút
- Phương tiện: Máy chiếu
- Thời gian: 10p
 Hoạt động hình thành kiến thức
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, thảo luận nhóm…
- Kĩ thuật: Hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, động não
- Phương tiện: Máy chiếu
- Thời gian: 30p

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập
- Phương pháp: vấn đáp
- Thời gian:3 phút
- GV cho học sinh chơi trò chơi sắm vai
Tình huống: Nếu một ngày em có phép thuật, em sẽ mang đến điều gì bất ngờ cho thế giới? (giới thiệu mình bằng một đoạn văn)
- HS xung phong trả lời. GV nhận xét và tình huống bạn vừa kể ( vui nhộn, bất ngờ, thú vị...)
- GV dẫn dắt: Tình huống trên không có trong thực tế mà nó yêu cầu chúng ta phải tưởng tượng ra để kể lại. Vậy thì kể chuyện tưởng tượng có đặc điểm gì? Để kể một chuyện tưởng tượng ta phải làm như thế nào? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em rõ hơn.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề,…
- Thời gian: 20p
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
Hoạt động 1:Tìm hiểu chung về kể chuyện tưởng tượng.
- Bước 1: GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức và kể tóm tắt truyện ngụ ngôn “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”?
- HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung:
Chân, Tay, Tai, Mắt tị với lão Miệng là lão chẳng làm việc gì mà được ăn ngon, cuối cùng cả bọn không chịu làm gì, để cho lão không có gì ăn. Qua đôi ba ngày, bọn Chân, Tay, Tai, Mắt thấy mệt mỏi, không buồn làm gì cả. Sau đó chúng mới vỡ lẽ: nếu lão Miệng không được ăn, thì chúng không có sức. Thế rồi chúng cho lão Miệng ăn và chúng lại có sức khỏe, cả bọn hòa thuận như xưa.
- Bước 2: GV đặt câu hỏi: Trong truyện “Chân,...” nhân vật và sự việc có thật không?
- HS suy nghĩ và trả lời. GV chuẩn kiến thức.
- Bước 3: GV đặt các câu hỏi gợi mở:
+ Tác giả dân gian đã tưởng tượng ra những gì?
 Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng: là những con người biết nói, biết bì tị nhau trong c/s, biết giải quyết những mâu thuẫn, xung đột.

+ Tưởng tượng trong truyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng” nhằm mục đích gì?
 Nhấn mạnh ý nghĩa: con người trong tập thể, trong XH phải nương tựa vào nhau, tách rời nhau thì không tồn tại được.
+ Những tưởng tượng trong “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng” có dựa trên cơ sở sự thật nào không?
 Có, dựa trên mối quan hệ tự nhiên lôgic giữa các bộ phận trong cơ thể con người.
+ Vậy tưởng tượng trong tự sự có phải tùy tiện không, và cần có yêu cầu gì.
 Không được tưởng tượng tùy tiện, phải dựa trên mối quan hệ lôgic và nhằm một mục đích nhất định. I/ Tìm hiểu chung về kể chuyện tưởng tượng
1. Phân tích ngữ liệu
a. Truyện “Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng”

- Nhân vật và sự việc không có thật.

- Tác giả dân gian tưởng tượng Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng - những bộ phận của cơ thể người, là những nhân vật biết nói, có suy nghĩ và hành động.
- Mục đích: Nhấn mạnh, ý nghĩa “con người phải biết đoàn kết, nương tựa nhau trong XH.”
-> Truyện tưởng tượng.

- Bước 4: GV yêu cầu HS đọc truyện “Lục súc tranh công”
- HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung:
Sáu con vật nuôi trong nhà gồm: trâu, chó, ngựa, dê, gà, lợn... luôn gần gũi, gắn bó với con người nhưng giữa chúng luôn xảy ra tị nạnh. Con vật nào cũng đưa ra những lý lẽ của riêng mình. Cuối cùng con người phải phân giải: cả sáu con vật nuôi giống nào cũng quý, cũng có công, đừng nên tị nạnh nhau.
- Bước 5: GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm (3 phút) và trả lời các câu hỏi sau:
+ Trong truyện người ta tưởng tượng ra những gì.
 6 con vật: nói tiếng người, kể công và kể khổ.
+ Những tưởng tượng ấy dựa trên những sự thật nào?
 Sự thật về cuộc sống và công việc của mỗi giống vật (trâu: phải đi bừa, ách khoác lên vai, dây chão xâu đằng mũi, bị người miệng quát tay mắng...)
+ Tưởng tượng như vậy nhằm mục đích gì?
 Các giống vật nuôi tuy khác nhau nhưng đều có ích cho con người, không nên so bì nhau.

+ Truyện “Lục súc...” có phải là chuyện tưởng tượng không? Vì sao?
 Truyện tưởng tượng: các nhân vật, sự vật đều được nhân hóa, tưởng tượng ra nhằm làm nổi bật ý nghĩa.
b. Truyện “Lục súc tranh công”

- Trâu, chó, ngựa, dê, gà, lợn: nói được tiếng người, biết kể công, kể khổ.

- MĐ: Làm nổi bật ý nghĩa “các con vật nuôi tuy khác nhau nhưng đều có ích cho con người, không nên so bì nhau”
=> truyện tưởng tượng.

- Bước 6: GV đặt câu hỏi: Từ việc phân tích trên, hãy cho biết thế nào là kể chuyện tưởng tượng?
- HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung:
Là truyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế nhưng có một ý nghĩa nào đó.
- GV đặt tiếp câu hỏi: Yếu tố nào được coi là quan trọng trong kể chuyện tưởng tượng?
- HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung:

- Bước 7: GV đặt tiếp câu hỏi: Vai trò của yếu tố tưởng tượng trong văn tự sự là gì? Những lưu ý khi kể chuyện tưởng tượng?
- HS trả lời. GV nhận xét, bổ sung:
+Tưởng tượng càng lôgic, tự nhiên phong phú thì sự sáng tạo càng cao.
+ Tưởng tượng dựa trên những điều có thật, sau đó sáng tạo thêm những chi tiết hấp dẫn thú vị, nhằm thể hiện một ý nghĩa nhất định.

- Bước 8: HS đọc ghi nhớ SGK/133
HS đọc - Truyện tưởng tượng: người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình.

- Yếu tố quan trọng trong kể chuyện tưởng tượng: Nghệ thuật nhân hóa, so sánh.

- Lưu ý: Không được tưởng tượng tùy tiện, phải dựa trên mối quan hệ lôgic và nhằm một mục đích nhất định (có ý nghĩa giáo dục)
2. Ghi nhớ: SGK – T133

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Thời gian: 10 phút
Hoạt động 1: Luyện tập bài 1:
- GV yêu cầu HS đọc truyện “Giấc mơ... và tóm tắt truyện “Giấc mơ...”
- GV đặt yêu cầu: Trong lúc trông bánh chưng ngày 29 Tết, em đã gặp Lang Liêu, trò chuyện với Lang Liêu, cảm nghĩa về phong tục làm bánh chưng ngày Tết.
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi và trả lời các câu hỏi:
+ Trong truyện người viết tưởng tượng những gì?
- Gặp và nói chuyện với Lang Liêu, một nhân vật trong truyện truyền thuyết.
+ Những tưởng tượng đó dựa trên sự thật nào?
- Phong tục làm bánh chưng ngày Tết, câu chuyện về Lang Liêu trong truyện “Bánh ..., bánh giày”.
+ Tưởng tượng như vậy nhằm mục đích gì?
- Tự hào, ca ngợi về phong tục gói bánh chưng ngày Tết, một nét đẹp văn hóa cổ truyền dân tộc.
+ Truyện “Giấc mơ...” có phải là truyện tưởng tượng không ? Vì sao?
- HS suy nghĩ, trả lời. GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Tìm ý và lập dàn bài cho đề số 2?
HS làm theo nhóm, trình bày, gv nhận xét, bổ sung
II. Luyện tập
BT1: Giấc mơ trò truyện với Lang Liêu.

- Tưởng tượng: gặp và nói chuyện với n/v Lang Liêu.

- Ý nghĩa: ca ngợi, tự hào về phong tục gói bánh chưng ngày Tết của dân tộc
=> Truyện tưởng tượng.

Đề số 2:
MB: Kể về sự thích thú, yêu quý đ/v TG, mơ thấy được nói chuyện với TG.
TB: Kể diễn biến cuộc gặp gỡ với TG (hỏi bí quyết về sức khỏe phi thường, lớn lao của TG và xin lời khuyên của TG với mình).
KB: Cuộc gặp gõ kết thúc ra sao. Tâm trạng của mình sau khi gặp TG.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Thời gian: 5p
- GV yêu cầu HS hãy lập dàn ý cho đề văn sau: Hãy tưởng tượng 20 năm sau em sẽ quay trở lại thăm trường xưa và kể lại câu chuyện đó?
- HS thảo luận và lập dàn ý
- GV nhận xét và chấm điểm.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
- Phương pháp: vấn đáp
- Thời gian: 5 phút
-GV yêu cầu HS lựa chọn một trong hai đề sau và lập dàn ý: (bài làm ở nhà)
1. Hãy tưởng tượng mình là cá dưới đại dương, thường xuyên nuốt phải rác thải nhựa và kể lại câu chuyện đó
2. Tưởng tượng mình là những tảng băng ở Bắc Cực đang ngày một bị tan chảy ra và kể lại câu chuyện đó?
4. Hướng dẫn về nhà (1 phút )
- Học bài cũ: Học thuộc ghi nhớ; Nắm chắc lý thuyết, vận dụng vào làm một số bài tập; Lập dàn bài cho đề 5; Viết thành một bài văn kể chuyện tưởng tượng cho đề 4 (Tr. 134).
- Chuẩn bị bài mới: “Ôn tập truyện dân gian”.

Xem thêm các bài Giáo án ngữ văn 6, hay khác:

Bộ Giáo án ngữ văn 6 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình.