Giáo án ngữ văn 6: Bài Cây tre Việt Nam (tiếp)

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Cây tre Việt Nam. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 6 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết.

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết :
CÂY TRE VIỆT NAM
(Tiết 2)

- Thép Mới -
I. TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS có khả năng:
1. Kiến thức
- Hiểu và cảm nhận được giá trị và vẻ đẹp của cây tre - một biểu tượng về đất nước và dân tộc Việt Nam. Hình ảnh cây tre trong đời sống và tinh thần của người Việt.
- Hiểu được những đặc sắc nghệ thuật của bài kí. Những đặc điểm nổi bật về giọng điệu. ngôn ngữ của bài kí.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm và sáng tạo bài văn xuôi giàu chất thơ với giọng đọc phù hợp.
- Đọc - hiểu văn bản kí hiệu hiện đại có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Nhận ra phương thức biểu đạt chính: miêu tả kết hợp biểu cảm, thuyết minh, bình luận.
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của các phép so sánh, nhân hoá, ẩn dụ.
3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
4. Thái độ:
Yêu con người và cảnh vật thiên nhiên, đất nước.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học định hướng hành động,...
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo; chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học,...
2. Học sinh: đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan; soạn bài; và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong giờ)
3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập
- Phương pháp: vấn đáp
- Thời gian: 3 phút
Cho học sinh nghe bài hát" Cây tre Việt Nam"
https://www.youtube.com/watch?v=fbRIsleMAjQ
- GV dẫn dắt: Tre không chỉ là người bạn thân thiết, gần gũi, thân thuộc với mỗi người dân đất Việt. Tre còn đồng hành cùng bao thăng trầm lịch sử của dân tộc. Trong mạch cảm xúc ấy, Thép Mới đã viết những câu văn có thể xếp vào là một trong những câu văn xuôi hay nhất của nền văn học nước nhà. Đó chính là sức mạnh, là những đóng góp to lớn của tre trong cuộc chiến đấu chống quân thù, mà cụ thể là trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vừa kết thúc thắng lợi.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Mục tiêu: Trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/ vấn đề nêu ra ở hoạt động khởi động
- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề,…
- Thời gian: 20p
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: Đọc hiểu văn bản (Tiếp).
- Bước 1: GV yêu cầu HS dọc thầm phần 3 (Từ đầu – “Chí khí như người” T97) và trả lời câu hỏi: Em hiểu như thế nào về câu thành ngữ “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”.
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
- GV: Nói đến cái dáng đứng của tre, của trúc, và cũng là nói đến sự kiên cường không chịu khuất phục của con người, của dân tộc VN.
- Bước 2: GV đặt tiếp câu hỏi: Tìm những từ ngữ thể hiện sự gắn bó của tre với người trong kháng chiến.
- HS thực hiện. GV ghi bảng.
+ Tre là đồng chí chiến đấu (Trong đời sống hằng ngày tre là bạn thân thiết cùng ta làm ăn, cùng chung vất vả chia ngọt sẻ bùi. Giờ tre lại là đồng chí, không chỉ là bạn mà còn là những người bạn chung chí hướng chung mục đích lí tưởng, chung ước muốn đánh đuổi kẻ thù) vì ta mà cùng ta đánh giặc.
+ Tre là tất cả, tre là vũ khí. Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên thành đồng Tổ quốc ! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.
+ Gậy tre, chông tre, chống lại ... Tre xung phong vào ... Tre giữ ... Tre hi sinh để bảo vệ con người.
- GV đặt tiếp câu hỏi: Cũng giống như ở phần 1, phần 2, ở phần 3 này các biện pháp nghệ thuật : so sánh, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc được sử dụng đan xen kết hợp, nhưng giọng văn ở đoạn này có gì khác hai đoạn trên.
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
- GV nhấn mạnh: Giọng văn mạnh mẽ dồn dập hối hả, câu văn ngắt nhịp ngắn gấp gáp, khẩn trương => Đoạn văn tráng lệ nhất mang âm điệu anh hùng ca trong nền văn xuôi hiện đại VN.
- Bước 3: GV đặt câu hỏi: Đoạn văn cho em những cảm nhận gì về cây tre VN (Tre gợi liên tưởng đến những ai ? Tre mang dáng dấp của ai ?)
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
Tre được nhân hoá mang chí khí của người nông dân mặc áo lính, người chiến sĩ xung kích quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh, người dũng sĩ anh hùng hiên ngang lẫm liệt.
- GV bình: Xưa tre cùng Thánh Gióng đánh tan giặc Ân, nay tre lại cùng người lập nên những chiến công vang dội “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”.
Trong những ngày đầu chiến tranh gian khổ, không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả : Tre là vũ khí, là phương tiện, là bạn là đồng chí.
+ Những vũ khí tuy thô sơ giản dị, nhưng có thể chống lại xe tăng sắt thép.Và kì lạ thay, khiến chúng phải cúi đầu khiếp sợ. Mới rồi là Pháp và sau này là Mĩ, những cường quốc trên thế giới vốn được trang bị những vũ khí tối tân hiện đại.
+ Bởi vậy, đối với dân tộc VN trong mọi mặt của đời sống tác giả đã khái quát: Tre anh hùng lao động ! Tre anh hùng chiến đấu !
- GV đặt tiếp câu hỏi: Em suy nghĩ gì về lời bình luận này của tác giả?
- HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức: thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào và trân trọng đối với cây tre Việt nam. I/ Giới thiệu chung:
II/ Đọc hiểu văn bản:
3. Phân tích văn bản:
3.2, Cây tre gắn bó với đời sống con người.
* Trong kháng chiến ...

- Tre là đồng chí ...
là vũ khí ...
- Tre xung phong ... giữ ... hi sinh ...bảo vệ ...

- Giọng văn mạnh mẽ dồn dập ...

Tre mang chí khí của người nông dân mặc áo lính ... anh hùng, hiên ngang, lẫm liệt.

- Tác giả tôn vinh tre (bằng danh hiệu cao quý nhất): Anh hùng ...
 Tình cảm yêu mến, tự hào.
- Bước 4: GV yêu cầu HS đọc thầm phần cuối văn bản từ: Khúc nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê T97 – hết.
- HS đọc.
- GV đặt câu hỏi: Đoạn kết mở đầu bằng hình ảnh: Khúc nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Em hiểu như thế nào là “khúc nhạc của đồng quê.”?
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức:
Là khúc nhạc thanh bình ...Sau khúc khải hoàn, người nông dân lại trở về bên lũy tre xanh với mảnh vườn, căn nhà, thửa ruộng ... làng quê êm ả.
- GV đặt tiếp câu hỏi: Khúc nhạc ấy được gợi lên từ âm thanh nào. (Sáo trúc)? Âm thanh ấy có ý nghĩa gì?
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
Cho thấy một nét đẹp văn hóa độc đáo của tre. Tre không chỉ gắn bó với người trong đời sống vật chất, mà còn gắn bó với người về mặt tinh thần. Tre là phương tiện để con người biểu lộ tình cảm, cảm xúc.
“Bỗng nghe trong ngục sáo vi vu.
Khúc nhạc tình quê chuyển …..”
- Người nông dân gửi tâm tình qua tiếng sáo …
- “Diều bay, diều lá tre bay lưng trời ...
Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời ...
Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh mông, hãy lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc của tre ...”
 Một cái kết thật đẹp, thật ý nghĩa. Nó là những nốt nhạc cuối cùng cho một bản giao hưởng, những nét chấm phá cuối cùng cho một bức tranh toàn bích, và cũng là những giai điệu, những hình ảnh cuối cùng của một bộ phim đầy sức sống.

* Trong đời sống tinh thần: Tre là phương tiện để con người bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Bước 5: GV đặt câu hỏi: Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hóa.?
- HS – GV ghi bảng.
Một loạt các từ : “còn mãi” “vẫn là” “sẽ càng” có tác dụng như thế nào.
- GV nhận xét và ghi bảng:
Một loạt các từ (mang ý nghĩa) khẳng định và cấu trúc câu được điệp đi điệp lại đã tạo nên giọng văn chân thành, tha thiết Nhấn mạnh vai trò vị trí, sức sống, sự gắn bó của tre với con người trong những chặng đường phát triển.
- Bước 6: GV mở rộng vấn đề: Những giả định về tương lai của tác giả cách đây 55 năm, hiện nay đã trở thành hiện thực chưa. Sắt thép, xi măng ... nhiều hơn tre nứa ... Bây giờ người ta không làm nhà bằng tre, giường làm bằng gỗ, rổ rá cũng làm bằng nhựa hoặc inox rất đẹp.
Vậy thì tại sao, tác giả vẫn khẳng định: tre xanh còn mãi ... (Điều mà nhà văn khẳng định là sự còn mãi về giá trị vật chất hay tinh thần của tre ?)
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
Tác giả muốn khẳng định: Cây tre với các giá trị văn hoá, lịch sử, tinh thần sẽ mãi là người bạn đồng hành chung thuỷ của người trên con đường đi tới tương lai.
- Bước 7: GV yêu cầu HS đọc câu kết văn bản và trả lời:
+ Em hiểu như thế nào về câu kết của bài văn: Cây tre mang đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt nam.
Từ hình ảnh cây tre, bài văn gợi liên tưởng đến những đức tính nào của con người VN.
- HS suy nghĩ trả lời. GV nhận xét, bổ sung:
+ Ngay thẳng, mạnh mẽ, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
+ Cần cù, chăm chỉ, sáng tạo trong lao động sản xuất.
+ Gắn bó thuỷ chung trong đời sống hàng ngày.
+ Anh dũng, bất khuất trong đấu tranh chống giặc.
+ Giản dị, mộc mạc mà nhẹ nhàng tinh tế trong đời sống tâm hồn.

* Trong tương lai: Tre còn mãi ... vẫn là ... sẽ càng ...

- Từ ngữ (mang ý nghĩa) khẳng định, điệp ngữ, giọng văn chân thành, tha thiết

- Cây tre với các giá trị văn hoá, lịch sử, tinh thần sẽ mãi là người bạn đồng hành chung thuỷ của người trong những chặng đường phát triển.

- Bước 8: Em hiểu như thế nào về câu thành ngữ Tre già măng mọc.
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
- GV bổ sung: “Tre già măng mọc”, câu thành ngữ dân gian được vận dụng thật khéo, vừa có nhiệm vụ chuyển ý đoạn văn, vừa nói lên sức sống mãnh liệt, bất diệt của tre VN, vừa mang nghĩa biểu tượng cho sự tiếp nối của các thế hệ con người VN trong quá trình đi lên và phát triển, tạo nên dòng chảy liên tục trong lịch sử dân tộc.
- Bước 9: GV đặt tiếp câu hỏi: Các dẫn chứng trong bài văn được sắp xếp theo trình tự nào?
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
Từ khái quát - cụ thể. Theo từng lĩnh vực, từng mặt của cuộc sống. Theo thời gian: quá khứ - hiện tại - tương lai. 3.3, Cảm nghĩ về cây tre VN.

(*) Hình ảnh cây tre là biểu tượng cho con người, cho dân tộc, cho đất nước VN.

- Bước 10: GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn: Kể tên các biện pháp nghệ thuật tiêu biểu được sử dụng trong bài.
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức:
- GV đặt tiếp câu hỏi: Nhận xét giọng điệu lời văn.
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
Lời văn giàu nhạc điệu, có tính biểu cảm cao. Nhịp văn khi dồn dập trào dâng, lúc nỉ non sâu lắng, có sự hiệp vần và có sự hoà phối âm thanh của các thanh bằng - trắc, vận dụng phép đối trong văn xuôi cổ => Tạo nên những câu văn được đánh giá là có thể xếp vào hay nhất trong văn xuôi hiện đại VN.
=> Đây chính là những đặc sắc nghệ thuật của bài văn trong phần tổng kết. (Tất cả đăc sắc nghệ thuật trên đã tạo dựng nên một áng văn xuôi thấm đẫm chất thơ vừa cổ kính vừa hiện đại. 4, Tổng kết.
4.1. Nghệ thuật.

- Sử dụng nhiều biện pháp gồm so sánh, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc.

- Bước 11: GV đặt tiếp câu hỏi: Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp gì ? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc VN.
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
- GV đặt tiếp câu hỏi: Học văn bản “Cây tre VN” em hiểu thêm gì về tác giả Thép Mới?
- HS trả lời, GV nhận xét và chuẩn kiến thức.

- Là người am hiểu sâu sắc về cây tre. Có tình cảm sâu nặng: yêu quý, trân trọng, tin tưởng và tự hào đối với cây tre VN.
 Đó cũng chính là tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về người nông dân, về nhân dân VN, về nền văn hoá lâu đời của dân tộc, niềm tin về một ngày mai tươi sáng. 4.2. Nội dung, ý nghĩa.
- Nội dung.
- Ý nghĩa: Văn bản cho thấy vẻ đẹp và sự gắn bó của cây tre với đời sống dân tộc ta. Qua đó cho thấy tác giả là người am hiểu về cây tre, có tình cảm sâu nặng, yêu quý, trân trọng, tin tưởng và tự hào đối với cây tre VN.

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Thời gian: 10 phút
GV luyện tập cho HS thông qua các câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Nội dung của văn bản: “Cây tre Việt Nam” là:

A. Cây tre là người bạn thân của nhân dân Việt Nam.
B. Tre có mặt ở khắp nơi, tre đã gắn bó lâu đời và giúp ích cho con người trong đời sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và cả trong chiến đấu chống giặc.
C.Tre gắn bó với con người và dân tộc Việt Nam trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 2: Câu nào dưới đây nói về văn bản Cây tre Việt Nam?

A. Là truyện ngắn đạt giải nhất trong cuộc thi viết về làng quê và con người Việt Nam.
B. Là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan.
C. Là kí sự của tác giả viết về cây tre Việt Nam.
D. Là tác phẩm đạt giải nhì trong cuộc vận động sáng tác cho thiếu nhi.
Câu 3: Phẩm chất nào sau đây không được dùng để miêu tả cho cây tre?

A. ngay thẳng
B. can đảm
C. thủy chung
D. dịu dàng
Câu 4: Trong đoạn trích, nguồn vui mà tre mang lại cho trẻ thơ là từ đâu?

A. Tre hát ru em bé trong giấc ngủ êm nồng.
B. Tạo tỏa bóng mát cho trẻ em nô đùa.
C. Nguyên liệu từ tre tạo ra que đánh chuyền.
D. Tre làm nên chiếc nôi đưa trẻ.
Câu 5: Đoạn văn: “Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre, tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thủy” nói lên điều gì?

A. Sự gắn bó thủy chung của tre với con người trong suốt cả cuộc đời.
B. Sự tận tình của tre trong việc phục vụ con người.
C. Những phẩm chất cao quý của tre đối với con người.
D. Những đóng góp của tre cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Câu 6: Tác giả đã gọi tre là gì của con người trong kháng chiến?

A. Tre là bạn thân của con người.
B. Tre là đồng chí chiến đấu của con người,
C. Tre là đồng đội của con người.
D. Tre là cấp dưới của con người.
Câu 7: Tre được sử dụng làm vũ khí gì trong chiến đấu?

A. Làm súng và làm chông.
B. Làm gậy tầm vông và làm súng,
C. Làm giáo mác và làm gậy tầm vông.
D. Làm gậy tầm vông và làm chông.
Câu 8: Bài “Cây tre Việt Nam” có những đặc điểm nghệ thuật nào?

A. Giàu chi tiết hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu trưng.
B. Sử dụng rộng rãi và thành công các phép nhân hoá.
C. Lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu.
D. Tất cả đều đúng.
Câu 9: Người già dùng tre làm gì để tạo ra sự khoan khoái?
A. Chiếc cày để cày ruộng.
B. Chiếc võng để đung đưa trong những trưa hè oi bức.
C. Chiếc cần câu để câu cá thư giãn.
D. Chiếc điếu cày để hút thuốc.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Phương pháp: Vấn đáp
- Thời gian: 5p
- GV đặt câu hỏi: Nếu phải giới thiệu cho du khách nước ngoài hoặc những người chưa biết về cây tre Việt Nam em sẽ nói những gì? Lập dàn ý, ghi lại những ý chính và tập nói cho bạn bè hoặc những người thân trong gia đình cùng nghe.
- HS thảo luận theo nhóm và đưa ra ý kiến. Các nhóm khác bổ sung.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
- Phương pháp: thực hành có hướng dẫn
GV nêu yêu cầu, HS thực hiện ở nhà: Tìm thêm các tác phẩm (thơ hoặc văn xuôi) nói về cây tre ở nước ta.
4. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài cũ: Hiểu vai trò của cây tre đối với cuộc sống của nhân dân ta trong quá khứ, hiện tại, và tương lai. Sưu tầm một số bài văn, bài thơ viết về cây tre VN
- Chuẩn bị bài mới: + Ôn lại kiến thức về văn miêu tả chuẩn bị cho tiết trả bàì.
+ Xây dựng lại dàn ý cho bài viết.

Xem thêm các bài Giáo án ngữ văn 6, hay khác:

Bộ Giáo án ngữ văn 6 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình.