Giáo án toán 6: Luyện tập Số nguyên tố, Hợp số, Bảng số nguyên tố

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Luyện tập Số nguyên tố, Hợp số, Bảng số nguyên tố. Bài học nằm trong chương trình Toán 6 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết:
LUYỆN TẬP: SỐ NGUYÊN TỐ, HỢP SỐ,
BẢNG SỐ NGUYÊN TỐ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
1. Kiến thức: HS được củng cố định nghĩa số nguyên tố, hợp số. Nhận biết được một số là số nguyên tố hay hợp số trong các trường hợp đơn giản.
2. Kỹ năng : Biết vận dụng hợp lí các kiến thức về chia hết đã học để nhận biết một số là hợp số.
3. Thái độ: HS tuân thủ nội quy lớp học, nhiệt tình hưởng ứng xây dựng bài, có tinh thần hợp tác trong hoạt động nhóm.
4. Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Phẩm chất: Chăm học, chăm làm, trách nhiệm.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Giáo án, SGK, SGV, phấn màu
2. HS: Đồ dùng học tập;học bài và làm bài ở nhà.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định lớp
2. Nội dung
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức cần đạt
A. Hoạt động Khởi động
Mục tiêu: Học sinh được nhắc lại được khái niệm số nguyên tố, hợp số
Phương pháp dạy học: Gợi mở vấn đáp, thuyết minh, đàm thoại.

a) Số nguyên tố là gì ? Hợp số là gì ?
b) Thay chữ số vào dấu * để được hợp số, số nguyên tố :

a) Số nguyên tố : Là số tự nhiên lớn hơn 1, chỉ có hai ước là 1 và chính nó
- Hợp số: Là số tự nhiên lớn hơn 1, có nhiều hơn hai ước
b) là hợp số
*
là hợp số
*
là số nguyên tố
*
là số nguyên tố
*

B. Hoạt động luyện tập – vận dụng (28’)
Mục tiêu: Học sinh vận dụng được các kiến thức về số nguyên tố và hợp để làm bài tập.
Phương pháp dạy học: Gợi mở vấn đáp, thuyết minh, đàm thoại.
GV: Y/c hs đọc nội dung bài 120

GV: Nhận xét bài làm của HS

GV: Y/c hs đọc nội dung bài 122
? Muốn tìm số tự nhiên k để 3.k là số nguyên tố em làm như thế nào?
Hướng dẫn Hs làm tương tự câu a
GV: Bổ sung và chốt lại:

- GV hướng dẫn HS làm bài 123

- 2 số nguyên tố liên tiếp 2; 3
3 số nguyên tố lẻ liên tiếp 3; 5; 7

GV: Treo bảng phụ nội dung bài 123 và cho HS hoạt động nhóm
GV: Tìm các số nguyên tố mà bình phương của nó a
GV: Thu phiếu nhận xét và chốt lại Nhóm 1: Câu a
Nhóm 2: Câu b
- Nhận xét bài làm
Hoàn thiện vào vở.

- Hs lần lượt thay k = 0; 1; 2; 3; …để kiểm tra 3.k
Làm theo cá nhân và chỉ rõ ví dụ minh hoạ.

- Hs hoạt động nhóm Bài 120. (SGK- 47)
a) Để số là số nguyên tố thì
*  { 3; 7}
b) Để số là số nguyên tố thì
*  {7}
Bài 121. (SGK- 47)
a) Để 3.k là số ng.tố thì k = 1
b) Để 7.k là số ng.tố thì k = 1.
Bài 122. (SGK- 47)
a) Đúng. ví dụ 3, 5, 7
b) Đúng, ví dụ 3, 5, 7
c) Sai. Vì còn số 2
d) Sai. Vì có số 5

Bài 123 (SGK-48) Điền vào bảng sau mọi số nguyên tố mà bình phương của nó không vượt quá a, tức là p2 a
a 29 67 49 127 173 253
b 2;3;5 2; 3; 5 ;7 2; 3; 5 ;7 2;3;5 7; 11 2;3;57;11; 13 2;3;57;11; 13
Bài 124. Máy bay có động cơ ra đời năm nào ?
Gv hướng dẫn hs tìm các chữ số a ; b ; c ; d theo gợi ý đầu bài cho.

- Hs tìm đáp số Bài 124 (SGK-48)
a là số có đúng 1 ước : a = 1
b là hợp số lẻ nhỏ nhất : b = 9
c k phải hợp số, k phải số ng.tố và c  1 : c = 0
d là số ng.tố lẻ nhỏ nhất : d = 3
Vậy
Máy bay có động cơ ra đời vào năm: 1903
GV: Tổ chức cho HS chơi trò chơi vượt chướng ngại vật
Câu 1: Trong các số sau số nào là số nguyên tố: 2, 22, 18, 17
Câu 2: Trong các số sau số nào là hợp số: 13, 11, 17, 44
Câu 3: 312 là số nguyên tố hay hợp số:
Câu 4: Tổng sau là số nguyên tố hay hợp số 3.4.5 + 6.7 - HS tham gia trò chơi

C. Hoạt động giao việc về nhà
Mục tiêu: Học sinh chủ động làm các bài tập về nhà để củng cố kiến thức đã học ở tiết học.
Phương pháp: Ghi chép
Đọc phần có thể em chưa biết và đọc trước bài phân tích một số ra thừa số nguyên tố. Ghi chép nội dung về nhà

Xem thêm các bài Giáo án toán 6, hay khác:

Bộ Giáo án toán 6 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình.