Tuần:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết:
BÀI 57: TỔNG KẾT PHẦN QUANG HỌC
I- MỤC TIÊU
- Kiến thức
– Tự ôn tập và tự kiểm tra những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của chương quang học.
- Kĩ năng
– Vận dụng được những kiến thức và kĩ năng để giải bài tập trong chương quang học.
- Thái độ
- Rèn tính cẩn thận, hợp tác trong hoạt động học tập.
- Năng lực, phẩm chất
- Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: NL vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.
II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên: Chuẩn bị phiếu học tập,
- PA chia nhóm, giao nhiệm vụ ...
- Giấy A0, bút dạ..
- Học sinh: chuẩn bị bài học, làm các bài tập trong SHD.
III- CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp học, hoạt động cá nhân, nhóm, cả lớp.
- Phương pháp DH: PP dạy học nhóm, Dự án, nêu và giải quyết vấn đề,….
- Kĩ thuật dạy học: KT đặt câu hỏi, sơ đồ tư duy, học hợp tác giao nhiệm vụ, chia nhóm, lắng nghe và phản hồi tích cực,...
IV- TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC
- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
- Các hoạt động học
Hoạt động của GV - HS |
Nội dung cần đạt |
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG 1. Hình thức tổ chức dạy học: Hoạt động nhóm nhỏ, cá nhân 2. Phương pháp: Dạy học theo nhóm, nêu và giải quyết vấn đề. 3. Kĩ thuật: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi. 4. Năng lực: NL sử dụng ngôn ngữ, NL tìm tòi khám phá dưới góc độ vật lý, NL nhận thức kiến thức vật lý. 5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ. |
|
GV: YC các nhóm lên trình bày sơ đồ tư duy của nhóm mình. HS: Các nhóm khác lắng nghe và bổ xung ý kiến GV: Chốt kiến thức. |
A. Hoạt động khởi động |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 1. Hình thức tổ chức dạy học: Trên lớp, cá nhân 2. Phương pháp: Dạy học dự án 3. Kĩ thuật: Chia nhóm, lắng nghe và phản hồi tích cực 4. Năng lực – phẩm chất: Nhận thức kiến thức vật lí, tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí …, phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm… |
|
GV chia nhóm theo khả năng học tập, trong đó các thành viên số 1 của từng nhóm có sức học tương đương nhau, tương tự với các thành viên còn lại. Quá trình kiểm tra đánh giá được biến thành các cuộc so tài nhỏ giữa các thành viên cùng số ở các nhóm. Sự chênh lệch giữa hai lần kiểm tra được sử dụng để tính điểm. HS: chia nhóm và thi với nhau. GV: quan sát, hướng dẫn. Thông báo đáp án đúng. Minh hoạ rõ hơn về cấu trúc này bằng bảng sau. Bước 1: Chia nhóm theo khả năng học tập + Thành viên số 1 (giỏi) + Thành viên số 2 (khá) + Thành viên số 3 (trung bình) + Thành viên số 4 (kém) Bước 2: Học nhóm + Các thành viên trong nhóm thảo luận giúp đỡ nhau hiểu bài Bước 3: Thi đấu + Các thành viên cùng số thi đấu với nhau. Bước 4: Kiểm tra đánh giá dựa trên chỉ số cố gắng giữa hai lần kiểm tra (CG) + Câu 1; 9; 7; 6; 4 Kết quả: Câu 2; 8 ; 7; 8, 6 CG: 0 0 2 2 Điểm số cuối cùng của nhóm dựa vào tổng chỉ số nỗ lực cố gắng của tất cả các thành viên |
C. Hoạt động luyện tập Trả lời câu hỏi 1. Em nhìn thấy các dòng chữ mà thầy/ cô viết trên bảng vì ánh sáng từ dòng chữ 2. Mắt các bạn đó mắc tật cận thị. – Điểm cực cận CCcủa mắt các bạn đó gần mắt hơn mắt bình thường và điểm cực viễn CV của mắt các bạn đó ở xa mắt hơn bình thường. – Kính các bạn đó đeo gọi tên là kính cận. Kính đó là loại TKPK. Số của kính cho ta thông tin về độ tụ của thấu kính. Kính của các bạn trong lớp không cùng số, vì khoảng cách từ tiêu điểm của mắt tới màng lưới ở mắt các bạn đó không bằng nhau. 4. Mắt của ông bà em mắc tật lão thị. – Kính ông bà em đeo gọi tên là kính lão. Kính đó là loại thấu TKHT. Số của kính – Khi không cần nhìn những vật ở gần như : đọc sách báo, khâu vá, sửa đồ điện 5. Em và các bạn mắc tật cận thị ở lớp em khi về già sẽ mắc tật lão thị. Khi đó em và các bạn sẽ phải sử dụng loại thấu kính giống như ông bà em. Lưu ý: Người cận thị khi lớn tuổi thường phải đeo kính phân kì để nhìn xa, đeo 6. Dùng các kính đó để nhìn dòng chữ trên tờ báo : – Nếu thấy dòng chữ lớn hơn thì đó là kính lão. – Nếu thấy dòng chữ nhỏ đi thì đó là kính cận. 7. Kính lúp là TKHT có tiêu cự ngắn, dùng để quan sát các vật nhỏ mà mắt bình thường không nhìn rõ. – Trên vành kính lúp có ghi các con số như 2x, 3x, 5x, … Con số đó cho ta thông – Khi sử dụng kính lúp cần chú ý đặt vật trong khoảng tiêu cự của kính để tạo 8. Ở máy ảnh người ta không sử dụng TKPK làm vật kính vì TKPK tạo ảnh ảo 9. Khi em đứng trước TKHT giống hệt vật kính của máy ảnh và cũng cách thấu |
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
GV Giao nhiệm vụ: - Giáo viên yêu cầu HS về nhà hoàn thành phần tự kiểm tra - SHD/ 150
HS: Về nhà hoàn thành bài tập.
Sản phẩm: Nộp vào tiết sau
Câu 1. C. Câu 2. D. Câu 3. D.
Câu 4. C. Câu 5. D. Câu 6. A.
Câu 7. B. Câu 8. A. Câu 9. B.
Câu 10. C.
Câu 11.
- a) Hình ảnh của mình mà bạn Việt thấy trong gương là ảnh ảo.
- b) Ảnh này cao 1,55 m ; Ảnh hiện cách gương 80 cm. Bạn Việt đi ra xa gương thêm 30 cm với vận tốc 3,6 km/h thì ảnh của bạn trong gương chuyển động ra xa gương thêm 30 cm với vận tốc 3,6 km/h.
- c) Nếu thay vào vị trí của gương phẳng bằng một gương cầu lồi thì bạn Việt thấy hình của mình trong gương nhỏ đI-
Câu 12.
- a) Mắt của Hà mắc tật cận thị.
- b) Kính Hà đeo là loại thấu kính phân kì và có tiêu cự bằng 50 cm.
- c) Khi đeo kính thì Hà nhìn ảnh của chữ trên trang sách qua thấu kính.
- d) Ảnh A’B’ hiện trước thấu kính, cách thấu kính từ 10 cm đến 50 cm. Chiều cao
của ảnh 1,6 mm < A’B’, 2 mm
E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
GV giao nhiệm vụ về nhà:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà tìm hiểu: Có một cách đơn giản và phân biệt nhanh chóng thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì. Đặt một ngón tay phía trước và gần với thấu kính để cho có ảnh ảo. Nheo mắt nhìn ảnh này qua kính. Đưa từ từ thấu kính lên trên, nếu ảnh chạy xuống dưới thì đó là thấu kính hội tụ, nếu ảnh chạy lên trên thì đó là thấu kính phân kì. Em hãy thử tìm cách giải thích xem sao.
HS: Tìm hiểu trên internet, bạn bè, thầy cô.