BÀI 28. CA DAO VỀ LỄ HỘI
Khởi động
Chia sẻ với bạn về một lễ hội truyền thống mà em biết hoặc đã từng tham dự.
Giải rút gọn:
- Hội Gióng là lễ hội lớn và đặc sắc tưởng nhớ Thánh Gióng, một trong những vị Thánh “bất tử” của tín ngưỡng dân gian Việt Nam
- Hội Gióng là lễ hội độc đáo, đặc sắc nhất của người Việt ở châu thổ Bắc Bộ đã tồn tại qua hàng nghìn năm lịch sử.
ĐỌC: CA DAO VỀ LỄ HỘI
Câu hỏi, bài tập:
Câu 1: Hai bài ca dao đầu tiên nói về những lễ hội nào? Mỗi lễ hội này gợi cho em nhớ về những vị vua nào?
Giải rút gọn:
- Bài ca dao 1 nói về lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vương diễn ra vào ngày 10/03 âm lịch hàng năm, gợi nhớ về các vị vua Hùng có công dựng nước và giữ nước.
- Bài ca dao 2 nói về lễ hội Trường Yên, gợi nhắc đến hai vị vua là vua Đinh Tiên Hoàng và Lê Đại Hành.
Câu 2: Hội đua thuyền trong bài ca dao 3 được tổ chức ở đâu? Cuộc đua được mô tả có gì thú vị?
Giải rút gọn:
- Hội đua thuyền trong bài ca dao 3 được tổ chức ở năm làng (Phú Văn, Đắc Châu, Thọ Sơn, Yên Tân, Mỹ Châu) thuộc huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa.
- Cuộc đua được tổ chức ở năm làng, chèo từ làng Phú tới làng Hồng. Khung cảnh cuộc đua thêm rộn ràng nhờ tiếng trống và tiếng hò reo của người cổ vũ. Dưới sông, các tay chèo miệng hò dô, tay chèo nhanh lẹ.
Câu 3: Lễ Nghinh Ông được miêu tả như thế nào? Lễ này thường được tổ chức ở những vùng miền nào của nước ta?
Giải rút gọn:
- Lễ Nghinh Ông được miêu tả với khung cảnh vô cùng rộn ràng, sôi động với đèn hoa và tiếng pháp nổ vang trời.
- Lễ Nghinh Ông thường được tổ chức ở các tỉnh vùng biển Trung Bộ và Nam Bộ Việt Nam.
Câu 4: Hội đua bò được tổ chức ở đâu? Quan sát tranh, nói 1 - 2 câu về không khí ngày hội.
Giải rút gọn:
- Hội đua bò được tổ chức ở vùng Bảy Núi (Châu Đốc, An Giang).
- Vào dịp tết cổ truyền, người Khmer lại náo nức tổ chức lễ hội đua bò. Không khí lễ hội diễn ra vô cùng sôi động, vui vẻ.
Câu 5: Những lễ hội được nói đến trong bài đọc giúp em hiểu thêm điều gì về đất nước, con người Việt Nam?
Giải rút gọn:
- Thể hiện lòng biết ơn “uống nước nhớ nguồn” và sự tôn vinh của người đời sau đối với công lao của các vị tiền bối trong quá trình dựng nước và giữ nước.
- Một đất nước có nhiều lễ hội chứng tỏ người Việt ta đã có một bề dày văn hóa phong phú và lâu đời, một đời sống tinh thần rất đáng tự hào.
ĐỌC MỞ RỘNG: SINH HOẠT CÂU LẠC BỘ ĐỌC SÁCH - CHỦ ĐIỂM CỘNG ĐỒNG GẮN BÓ
(a) Tìm đọc bài thơ, đồng dao, ca dao,...:
(b) Ghi chép và trang trí Nhật kí đọc sách.
c. Cùng bạn chia sẻ:
- Bài thơ, đồng dao, ca dao,... đã đọc.
- Nhật kí đọc sách.
- Từ ngữ dùng hay.
- Điều tâm đắc khi đọc bài thơ, đồng dao, ca dao,... và giải thích lí do.
- ?
d. Ghi lại một đoạn mà em thích trong bài thơ, đồng dao, ca dao,... được bạn chia sẻ.
(e) Đọc một bài thơ, đồng dao, ca dao,... được bạn chia sẻ mà em thích.
Giải rút gọn:
1. Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
2. Chim trời ai dễ đếm lông
Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày.
3. Gió mùa thu mẹ ru con ngủ
Năm canh chày mẹ thức đủ năm canh.
4. Lên non mới biết non cao,
Nuôi con mới biết công lao mẹ hiền.
5. Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.
6. Công cha nặng lắm ai ơi,
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.
8. Bài thơ Mẹ và cô
Buổi sáng bé chào mẹ
Chạy đến ôm cổ cô
Buổi chiều bé chào cô
Rồi sà vào lòng mẹ
Mặt trời mọc rồi lặn
Trên đôi chân lon ton
Hai chân trời của con
Là mẹ và cô giáo.
Theo Trần Quốc Toàn
9. Bài thơ Em vẽ ngôi trường em
Ngôi trường của em
Ngói hồng rực rỡ
Từng ô cửa nhỏ
Nhìn ra chân trời
Ngôi trường dễ thương
Đứng bên sườn núi
Có một dòng suối
Lượn qua cổng trường
Ngôi trường yêu thương
Có cây che mát
Có cờ Tổ quốc
Bay trong gió ngàn
Ngôi trường khang trang
Có thầy, có bạn
Em ngồi em ngắm
Ngôi trường của em.
Theo Nguyễn Lãm Thắng
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ KẾT TỪ
Câu 1: Tìm cặp kết từ trong mỗi câu sau:
a. Hễ trăng có quầng rõ nét thì trời sẽ không mưa.
b. Không những dê đen mưu trí mà nó còn rất dũng cảm.
c. Vì kiến nghe tin sư tử đau tai nên nó sốt sắng đến thăm.
d. Tuy mùa xuân chưa về nhưng trên những cành cây đã lắm tắm lộc non.
Giải rút gọn:
a. Hễ … thì
b. Không những … mà còn
c. Vì … nên
d. Tuy … nhưng
Câu 2: Chọn một cặp kết từ phù hợp thay cho hai trong mỗi câu sau:
Nhờ…. nên …..
Tuy …. nhưng …..
Giá mà …. thì ….
a. nhà ở xa trường
bạn Lan luôn đi học đúng giờ
b. ngựa con nghe lời bố
chú không phải bỏ cuộc chạy đua giữa chừng
c. các bác sĩ tận tình chăm sóc
bạn ấy đã nhanh chóng bình phục
Giải rút gọn:
a. Tuy nhà ở xa trường nhưng bạn Lan luôn đi học đúng giờ.
b. Giá mà ngựa con nghe lời bố thì chú không phải bỏ cuộc chạy đua giữa chừng.
c. Nhờ các bác sĩ tận tình chăm sóc nên bạn ấy đã nhanh chóng bình phục.
Câu 3: Có thể thay hai trong câu sau bằng những cặp kết từ nào? Khi sử dụng môi cặp kết từ đó, mối quan hệ về nghĩa giữa hai vế câu thay đổi như thế nào?
mưa nhiều
vườn rau xanh tốt
Giải rút gọn:
Có thể thay hai trong câu trên bằng những cặp kết từ:
Nếu … thì: Quan hệ điều kiện - kết quả
Nhờ … nên: Quan kiện nguyên nhân - kết quả
Câu 4: Viết 2 - 3 câu giới thiệu về một lễ hội mà em biết, trong đó có câu sử dụng cặp kết từ.
Giải rút gọn:
Hàng năm, cứ đến tháng 3 Âm lịch du khách thập phương lại cùng xuôi về vùng đất Phú Thọ để tham dự lễ hội Đền Hùng. Đây không chỉ là dịp để người dân vui chơi giải trí mà nó còn là cơ hội để cho nhân dân ta thể hiện truyền thống tốt đẹp ngàn đời, luôn khắc ghi công ơn của tổ tiên, ông cha ta.
VIẾT: TRẢ BÀI VĂN KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO
Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện cổ tích đã nghe, đã đọc mà em yêu thích với những chi tiết sáng tạo.
Câu 3: Viết lại đoạn văn kể lại sự việc chính của câu chuyện cho hay hơn.
Gợi ý:
- Thêm vào chi tiết tả ngoại hình của nhân vật
- Thêm vào lời nói, ý nghĩ, hành động… phù hợp với sự việc
- Bày tỏ tình cảm, cảm xúc với nhân vật, sự việc.
- ?
Giải rút gọn:
Tại đất nước Hi Lạp xa xưa, có ông vua nổi tiếng tham lam tên là Mi - đát.
Một ngày nọ, khi Mi - đát đang dạo chơi trong vườn thượng uyển thì gặp thần Đi-ô -ni-dốt và được thần ban cho một điều ước. Sẵn tính tham lam, Mi - đát ước ngay:
- Xin thần cho mọi vật tôi chạm vào đều biến thành vàng!
Thần ban cho Mi - đát cái ước muốn tham lam ấy rồi biến mất. Mi - đát sung sướng bẻ thử cành sồi, cành cây lập tức biến thành vàng. Ông ta lượm một quả táo, quả táo biến thành vàng nốt. Mi - đát hí hửng tưởng rằng lão là người hạnh phúc nhất mà không mảy may ngờ đến rắc rối đang chờ mình ở phía trước…
Bữa ăn được người hầu dọn ra. Giờ thì ông ta hiểu rằng mình vừa ước một điều khủng khiếp: mọi thức ăn đều biến thành vàng khi ông ta chạm tới. Bụng đói cồn cào, Mi - đát hối hận, miệng không ngừng van nãi thần Đi - ô - ni - dốt. Bỗng, thần hiện ra, với vẻ mặt nghiêm nghị, phán:
- Nhà người hãy tới sông Pác - tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép màu sẽ biến mất.
Mi - đát làm như vậy và quả nhiên phép màu biến mất.
Bạn thấy đấy, hạnh phúc không đến từ ước muốn tham lam mà làm nên từ bàn tay và trí óc.
VẬN DỤNG
Câu 1: Sưu tầm 1 - 2 bài ca dao về lễ hội.
Giải rút gọn:
1. Tình cờ ta lại gặp ta
Vui bằng mở hội tháng ba đền Sòng
2. Ai ơi mồng chín tháng tư
Không đi hội Gióng cũng hư mất đời
Câu 2: Tìm hiểu thêm thông tin về lễ hội được nhắc đến trong bài ca dao.
Giải rút gọn:
1. - Đền Sòng Sơn Gọi tắt là đền Sòng, một ngôi đền xưa thuộc trang Cổ Đam, Phú Dương, Phủ Tống, Thanh Hoá, nay thuộc phường Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Đền thờ Mẫu Liễu Hạnh - một trong Tứ bất tử của người Việt.
- Lễ hội thường diễn ra từ ngày mùng 10 đến 26 tháng 2 âm lịch hàng năm, trong đó ngày 25 là chính hội, đó là ngày Thánh Mẫu hạ giới.
2. - Hội Gióng Sóc Sơn ở đền Sóc xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn và hội Gióng Phù Đổng ở đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm.
- Các nghi lễ truyền thống trong lễ hội gồm có lễ rước, lễ dâng hương, lễ hóa voi và ngựa, hoạt cảnh đánh giặc Ân…