BÀI 39. BẦY CHIM MÙA XUÂN
Khởi động
Chia sẻ với bạn về một việc làm thể hiện sự gắn bó của con người với thiên nhiên mà em biết dựa vào gợi ý:
Giải rút gọn:
- Việc làm: trồng rừng.
- Em và mẹ có cơ hội tham gia vào một dự án trồng cây tại một khu vực bị tàn phá bởi nạn phá rừng.
- Trong quá trình trồng cây, em đã học được rất nhiều điều về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và cách mà mỗi hành động nhỏ của chúng ta đều có thể tạo ra sự thay đổi lớn.
ĐỌC: BẦY CHIM MÙA XUÂN
Câu hỏi, bài tập:
Câu 1: Tháng Giêng gợi cho nhân vật tôi nhớ về điều gì?
Giải rút gọn:
Nhớ những hạt cây vừa nảy mầm trên mặt đất.
Câu 2: Tìm những chi tiết cho thấy sự gắn bó của mọi người trong gia đình nhân vật tôi với khu vườn.
Giải rút gọn:
- Tôi xin mẹ cho đi chân đắt bởi tôi thích cái cảm giác đất vườn ẩm ướt, mềm mại ôm lấy hai bàn chân thật dịu dàng.
- Bố tôi là người bổ xuống đất nhát cuốc đầu tiên còn anh trai tôi thì hát. Anh ấy luôn hát mỗi khi ra vườn.
- Khu vườn dường như là cả thế giới tuyệt diệu của chúng tôi.
Câu 3: Bầy chim mùa xuân được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Giải rút gọn:
- Chúng chỉ trở về vào mùa xuân, làm tổ khắp vườn và rồi sẽ bay đi khi những tia nắng đầu tiên của mùa hè chiếu xuống.
- Chúng có màu đỏ. Chúng đậu trên những vòm cây như quả chín.
Câu 4: Qua hai đoạn văn cuối bài, em cảm nhận được tình cảm của gia đình nhân vật tôi dành cho bầy chim như thế nào? Vì sao?
Giải rút gọn:
- Tình cảm yêu mến và sự quan tâm mà gia đình dành cho bầy chim là chân thành và sâu đậm, phản ánh niềm tin vào sự hòa hợp và tôn trọng giữa con người với thiên nhiên.
- Việc anh của nhân vật "tôi" chợt dừng hát và nhẹ nhàng thì thào báo tin về sự xuất hiện của bầy chim cho thấy sự phấn khích và trân trọng khoảnh khắc đặc biệt này.
- Sự kích động của nhân vật "tôi" khi quay phắt sang và câu hỏi phản ánh sự hứng thú và niềm vui sâu sắc trước thông tin mà anh trai chia sẻ.
- Việc gia đình tự đặt tên cho loài chim là "Mùa Xuân" cũng cho thấy mối quan hệ gần gũi và ý nghĩa mà họ gắn bó với bầy chim này.
- Hành động của họ khi "rón rén trở về nhà, nhường cả khu vườn đang đâm chồi mướt mát cho bầy chim ấy" thể hiện sự tôn trọng và không muốn làm phiền đến bầy chim.
Câu 5: Nói 2 - 3 câu về vẻ đẹp của khu vườn khi bầy chim mùa xuân trở về.
Giải rút gọn:
Khi bầy chim "Mùa Xuân" trở về, khu vườn như khoác lên mình chiếc áo mới đầy màu sắc và sức sống. Những chú chim màu đỏ đậu trên cành cây như những đóa hoa đỏ rực rỡ, làm cho cảnh vật trở nên sinh động và bừng lên sức sống. Tiếng hót líu lo của chúng vang vọng khắp vườn, tạo nên bản hòa ca tuyệt vời của thiên nhiên, khiến không gian trở nên huyền ảo và tràn đầy niềm vui.
Câu 6: Tưởng tượng, viết 3 - 4 câu kể về hoạt động của bầy chim “Mùa Xuân” khi trở về khu vườn.
Giải rút gọn:
Khi bầy chim "Mùa Xuân" trở về, khu vườn như được bừng tỉnh sau giấc ngủ dài của mùa đông. Chúng bay lượn giữa những tán cây, đôi khi hạ cánh nhẹ nhàng trên những cành lá mềm mại, bắt đầu công việc làm tổ của mình. Tiếng hót vang vọng khắp vườn, như những giai điệu mừng vui chào đón mùa xuân về, khiến không khí trở nên sống động và tràn ngập sức sống.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ CÁCH NỐI CÁC VẾ TRONG CÂU GHÉP
Câu 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Đồi cát trước nhà tôi là một rừng phi lao nhỏ. Vì cậu tôi mới trồng được vài năm nên những cây phi lao chỉ cao hơn đầu người một chút. Tuy ngọn cây chưa cao lắm nhưng lá kim đã ra xùm xòa. Mỗi khi có gió, cả rừng phi lao lại rì rào, rì rào.
Theo Phan Phùng Duy
a. Tìm câu ghép.
b. Xác định chủ ngữ - vị ngữ của từng câu ghép.
c. Các vế trong câu ghép được nói với nhau bằng cách nào?
d. Có thể tách mỗi vế câu trong từng câu ghép tìm được thành câu đơn không? Vì sao?
Giải rút gọn:
a. Câu ghép có trong đoạn văn:
- Vì cậu tôi mới trồng được vài năm nên những cây phi lao chỉ cao hơn đầu người một chút. (1)
- Tuy ngọn cây chưa cao lắm nhưng lá kim đã ra xùm xòa. (2)
b.
Câu Chủ ngữ Vị ngữ (1) (2)
cậu tôi - những cây phi lao
mới trồng được vài năm - chỉ cao hơn đầu người một chút
ngọn cây - lá kim
chưa cao lắm - đã ra xùm xòa
c. Các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng cặp kết từ (Vì…nên, Tuy … nhưng)
d. Không thể tách mỗi vế câu trong từng câu ghép tìm được thành câu đơn không vì chúng có ý nghĩa bổ sung cho nhau. Nếu tách thành từng câu đơn thì người đọc không hiểu hết ngữ cảnh của câu.
Câu 2: Thaytrong mỗi trường hợp sau bằng một vế câu phù hợp để tạo thành câu ghép:
a. Mặc dù mưa rất lớn nhưng .
b. Nhờ rừng nguyên sinh được bảo vệ nên .
c. Tuy nhưng cành lá đã sum sê, xanh biếc.
d. Vì nên hàng cây bạch đàn lớn nhanh trông thấy.
Giải rút gọn:
a. Mặc dù mưa rất lớn nhưng chúng tôi vẫn cố gắng đến lớp đúng giờ.
b. Nhờ rừng nguyên sinh được bảo vệ nên ngôi làng dưới chân đồi vẫn bình yên giữa mùa mưa lũ.
c. Tuy trời chưa sang xuân nhưng cành lá đã sum sê, xanh biếc.
d. Vì bố tôi trồng ở khu đất màu mỡ nên hàng cây bạch đàn lớn nhanh trông thấy.
Câu 3: Viết đoạn văn (từ 3 đến 4 câu) giới thiệu về một loài chim mà em thích, trong đó có ít nhất một câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng một cặp kết từ.
Giải rút gọn:
Em rất yêu thích loài chim hồng hạc với bộ lông màu hồng dịu dàng và đôi chân dài thon thả. Chim hồng hạc sống thành đàn và thích sinh sống ở những vùng nước nông như đầm lầy hoặc hồ nước. Đặc biệt, hồng hạc không chỉ đẹp về hình thức mà còn là loài chim có tình yêu và sự trung thành vì chúng chọn một bạn đời và gắn bó với nhau suốt đời.
VIẾT: VIẾT ĐOẠN VĂN CHO BÀI VĂN TẢ NGƯỜI
Câu 1: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
- Tác giả quan sát được những đặc điểm ngoại hình nào của bà khi bà chải tóc và bà cười? Mỗi đặc điểm ấy được tả bằng từ ngữ, hình ảnh nào?
- Giọng nói của bà được miêu tả bằng những từ ngữ nào?
- Tình cảm, cảm xúc của tác giả dành cho bà của mình thể hiện qua lời tả như thế nào?
- Qua đoạn văn, em học được những gì về cách viết bài văn tả người?
Giải rút gọn:
a. - Các đặc điểm của bé Bông được miêu tả:
+ Khuôn mặt em bầu bĩnh, hai má phúng phính, căng mịn khiến ai nhìn cũng muốn nựng.
+ Đôi mắt tròn xoe, lúc nào cũng long lanh.
+ Môi em đỏ hồng, chúm chím như nụ hoa đào.
+ Mái tóc mềm, đen nhánh được tết thành hai bím nhỏ, lắc lư theo nhịp bước.
+ Làn da trắng hồng
- Câu mở đầu và câu cuối của đoạn văn nói về đặc điểm nổi bật về ngoại hình của bé Bông. Nhìn tổng quan, bé Bông dễ thương và trắng trẻo, hệt như một em búp bê.
b. * Tác giả quan sát được những đặc điểm của bà:
- Khi bà chải tóc:
+ Tóc bà đen và dày kì lạ, phủ kín cả hai vai, xoã xuống ngực, xuống đầu gối.
+ Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông.
- Khi bà mỉm cười:
+ Hai con ngươi sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả.
+ Đôi mắt ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui.
+ Mặc dù trên đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ.
* Từ ngữ miêu tả giọng nói: trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông.
* Từ ngữ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả dành cho bà:
- Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đoá hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống.
- Mặc dù trên đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ.
=> Để viết một bài văn tả người hay và ấn tượng, việc lựa chọn và sử dụng chi tiết một cách khéo léo, kết hợp với việc áp dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ và thể hiện cảm xúc, là rất quan trọng.
Câu 2: Viết đoạn văn tả đặc điểm ngoại hình hoặc tính tình, hoạt động của một người thân trong gia đình em.
Giải rút gọn:
Anh trai em là người có dáng vẻ năng động và khỏe khoắn. Anh cao ráo với bờ vai rộng, luôn tỏa ra sự tự tin và quyết đoán trong mỗi bước đi. Khuôn mặt anh nổi bật với đôi mắt sáng, luôn ánh lên tinh thần lạc quan và ý chí mạnh mẽ. Mái tóc của anh được cắt gọn gàng, thể hiện sự ngăn nắp và chỉn chu. Anh trai em không chỉ chăm chỉ trong công việc mà còn rất quan tâm đến sức khỏe bản thân. Anh thường xuyên dành thời gian để tập thể dục mỗi sáng. Anh còn có tài lãnh đạo, thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho các bạn trong lớp. Với em, anh trai không chỉ là người anh, mà còn là người bạn đáng tin cậy.
VẬN DỤNG
Câu 1: Tìm một thành ngữ phù hợp với nội dung bài đọc “Bầy chim mùa xuân”.
Giải rút gọn:
Đất lành chim đậu.
Câu 2: Nêu cách hiểu của em về thành ngữ tìm được.
Giải rút gọn:
- Thành ngữ này thường được dùng để chỉ nơi tốt đẹp, màu mỡ sẽ thu hút sự hiện diện của những điều tốt lành.
- Điều này không chỉ thể hiện sự sống động, tươi mới của mùa xuân mà còn phản ánh mối quan hệ hài hòa giữa con người và thiên nhiên