Tuần:………..
Ngày……… tháng………năm………
Ngày soạn:….
Ngày dạy:……
Tiết số: ………
ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS ôn tập lại các kiến thức chương I; II; III.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn.
3. Thái độ:
-Rèn thái độ yêu thích môn học.
II. CUẨN BỊ
- GV: Bảng phụ
- HS: Nội dung kiến thức
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.
1. Ổn định lớp: 1'
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị của HỌC SINH.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động (3 phút)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (30 phút)
Bài tập 1 (trang 92 VBT Sinh học 8): Hãy điền các nội dung phù hợp vào bảng sau:
Trả lời:
Cấp độ tổ chức Đặc điểm
Cấu tạo Vai trò
Tế bào - Màng sinh chất.
- Chất tế bào: Lưới nội chất, Ribôxôm, Ti thể, Bộ máy Gôngi, Trung thể.
- Nhân Thực hiện trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể sống.
Mô Là tập hợp các tế bào chuyên hóa, có cấu trúc giống nhau, cùng thực hiện một chức năng nhất định. Gồm 4 loại:
- Mô biểu bì
- Mô liên kết
- Mô cơ
- Mô thần kinh Tham gia cấu tạo nên các cơ quan:
- Mô biểu bì có chức năng bảo vệ, hấp thụ, tiết.
- Mô liên kết có chức năng nâng đỡ, liên kết các cơ quan.
- Mô cơ có chức năng co dãn.
- Mô thần kinh có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều khiển sự hoạt động của các cơ quan trả lời các kích thích của môi trường.
Cơ quan Được tạo nên bởi các mô khác nhau. Ví dụ: Da, thận, tim, gan… Tham gia cấu tạo và thực hiện chức năng nhất định của hệ cơ quan.
Hệ cơ quan Gồm các cơ quan cùng phối hợp hoạt động thực hiện một chức năng nhất định của cơ thể, gồm:
- Hệ vận động
- Hệ tiêu hóa
- Hệ tuần hoàn
- Hệ hô hấp
- Hệ bài tiết
- Hệ thần kinh Thực hiện các chức năng của cơ thể:
- Hệ vận động: Nâng đỡ, vận động cơ thể di chuyển
- Hệ tiêu hóa: Biến đổi và hấp thụ thức ăn
- Hệ tuần hoàn: Vận chuyển chất dinh dưỡng, chất thải, O2 và CO2
- Hệ hô hấp: Trao đổi khí
- Hệ bài tiết: Bài tiết nước tiểu
- Hệ thần kinh: Điều khiển, điều hòa hoạt động của cơ thể
Bài tập 2 (trang 93 VBT Sinh học 8): Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng sau:
Trả lời:
Hệ cơ quan thực hiện vận động Đặc điểm cấu tạo Chức năng Vai trò chung
Bộ xương Gồm 3 phần:
- Xương đầu: xương sọ, xương mặt, xương hàm
- Xương thân: xương cột sống, xương ức, xương sườn
- Xương chi: xương tay, xương chân Là bộ phận nâng đỡ, bảo vệ cơ thể, là nơi bám của các cơ. Khi cơ co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể
Hệ cơ Hệ cơ gồm khoảng 600 cơ ở cơ thể người, có khả năng co dãn.
Tùy vào vị trí và chức năng mà cơ có nhiều hình dạng khác nhau, ví dụ: bắp cơ có hình thoi dài. Co dãn giúp cơ thể vận động
Bài tập 3 (trang 93 VBT Sinh học 8): Hãy điền nội dung phù hợp vào bảng sau:
Trả lời:
Cơ quan Đặc điểm cấu tạo Chức năng Vai trò chung
Tim Cấu tạo bởi cơ tim và mô liên kết, tạo thành 4 ngăn tim (tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải, tâm thất trái) và các van tim (van nhĩ – thất, van động mạch). Bơm máu liên tục theo 1 chiều từ tâm nhĩ vào tâm thất và từ tâm thất vào động mạch Giúp máu tuần hoàn liên tục theo 1 chiều trong cơ thể, nước mô liên tục được đổi mới và bạch huyết được lưu thông
Hệ mạch Bao gồm:
- Động mạch
- Tĩnh mạch
- Mao mạch Dẫn máu từ tim đi khắp cơ thể và ngược lại
Hoạt động 3: Luyện tập (3 phút)
- Mục tiêu: Giúp HS hoàn thiện KT vừa lĩnh hội được.
Câu hỏi 1 (trang 95 VBT Sinh học 8): Trong phạm vi các kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng các tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của sự sống.
Trả lời:
- Tế bào là đơn vị cấu trúc: Mọi cơ quan của cơ thể đều được cấu tạo từ các tế bào.
Ví dụ: tế bào xương, tế bào cơ, tế bào biểu bì vách mạch máu, tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu, tế bào biểu bì ở niêm mạc dạ dày, các tế bào tuyến,…
- Tế bào là đơn vị chức năng: Các tế bào tham gia vào hoạt động chức năng của các cơ quan.
Ví dụ:
+ Hoạt động của các tơ cơ trong tế bào giúp bắp cơ co, dãn.
+ Các tế bào cơ tim co, dãn giúp tim có bóp tạo lực đẩy máu vào hệ mạch giúp hệ tuần hoàn tham gia vận chuyển các chất.
+ Các tế bào của hệ hô hấp thực hiện trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường.
+ Các tế bào tuyến tiết dịch vào ống tiêu hóa của hệ tiêu hóa để biến đổi thức ăn về mặt hóa học.
Câu hỏi 2 (trang 96 VBT Sinh học 8): Hãy trình bày mối liên hệ về chức năng các hệ cơ quan đã học (bộ xương, hệ cơ, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa).
Trả lời:
Mối liên hệ của các hệ cơ quan:
Cơ thể là một khối thống nhất. Sự hoạt động của các cơ quan trong một hệ cũng như sự hoạt động của các hệ cơ quan trong cơ thể đều luôn luôn thống nhất với nhau.
+ Bộ xương tạo khung cho toàn bộ cơ thể, là nơi bám của hệ cơ và là giá đỡ cho các hệ cơ quan khác.
+ Hệ cơ hoạt động giúp xương cử động.
+ Hệ tuần hoàn dẫn máu đến tất cả các hệ cơ quan, giúp hệ này trao đổi chất.
+ Hệ hô hấp lấy O2 từ môi trường cung cấp cho các hệ cơ quan và thải CO2 ra môi trường thông qua hệ tuần hoàn.
+ Hệ tiêu hóa lấy thức ăn từ môi trường ngoài và biến đổi chúng thành các chất dinh dưỡng để cung cấp cho tất cả các cơ quan của cơ thể qua hệ tuần hoàn.
+ Hệ bài tiết giúp thải các chất cặn bã, chất thừa trong trao đổi chất của tất cả các hệ cơ quan ra môi trường ngoài thông qua hệ tuần hoàn.
Các bài giải vở bài tập Sinh học lớp 8 (VBT Sinh học 8) khác:
Hoạt động 4; 5: Vận dụng, mở rộng (2 phút)
Mục tiêu:
Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
1. Khi bị bệnh, ta có nên tin tưởng vào sự cúng bái hoặc chữa ở thầy lang băm để khỏi bệnh không? Vì sao?
TL: Khi bị bệnh ta không nên tin tưởng vào sự cúng bái hoặc chữa ở những người mạo danh thầy thuốc, không có uy tín. Vì chỉ có thầy thuốc thật sự mới có đầy đủ những kiến thức về đặc điểm cấu tạo và chức năng sinh lí của cơ thể người trong mối quan hệ với môi trườn, từ đó có được chuẩn đoán đúng và điều trị bệnh hiệu quả.
2. Tại sao khi chỉ bị đau một bộ phận nào đó trong cơ thể nhưng ta vẫn thấy toàn cơ thể bị ảnh hưởng?
TL: Do cơ thể là một khối thống nhất có sự phối hợp hoạt động các cơ quan, các hệ cơ quan dưới sự điểu hoà cảu hệ thần kinh và hệ nội tiết.
3.Ta thường có thói quen thuận bên phải nên khi vác, xách vật nặng ta cũng thường dùng vai phải, tay phải nhiều hơn. Điều này có nên không? Tại sao?
TL: Điều này không nên. Vì các em ở lứa tuổi học sinh, bộ xương đang phát triển, khi vác xách vật nặng, ta phải phân phối đều cho hai bên để bộ xương phát triển cân đối, tránh bị lệch xương, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
4. Khi bị sai khớp hay gãy xương thì phải cấp cứu như thế nào để không gây nguy hiểm thêm cho người bị nạn?
TL: Khi bị sai khớp, gãy xương phải dùng nẹp cứng dài hơn phần xượng bị gãy để băng cố định chỗ bị thương (có lót vật mềm: bong, vải sạch bên trong) dùng băng hoặc dây mềm quấn chặt lại phần bị thương có cặp nẹp rồi chuyển nạn nhân đến thầy thuốc.
5. Tắm nắng ban mai có ích lợi gì cho xương?
TL: Nắng ban mai giúp chuyển háo tiền vitamin D thành vitamin D, nhờ loại vitamin này cơ thể mới chuyển hoá được canxi để tạo xương.
6. Tại sao phải tập thể dục giữa buổi học, giữa buổi làm việc (lao động trí óc) với những động tác vui càng tốt?
Vì tập thể dục làm tăng cường hoạt động của các hệ cơ quan khác như: hệ hô hấp cung cấp oxi cho cơ thể nhiều hơn, hệ tuần hoàn máu thải axit lactic được nhanh hơn giúp xua tan mệt mỏi.
Với những động tác thể dục vui, gây cười giúp tinh thần sảng khoái cho thời gian còn lại của buổi học, của buổi làm việc đạt năng suất cao hơn.
7. Các em gái thường đi giày có gót quá cao. Điều này có nên không? Tại sao?
Điều này là không nên. Vì đi giày gót quá cao làm cho các ngón chân phải chịu lực quá nhiều hơn bình thường, dễ gây mất thăng bằng, bước đi không vững chắc, gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của bộ xương ở tuổi đang phát triển.
8. Em có biết tiêm thuốc ngừa lao là được gì vào cơ thể không? Tại sao tiêm thuốc ngừa lao thì phòng được bệnh lao?
Tiêm thuốc ngừa lao là tiêm vi trùng lao đã bị làm yếu đi, không đủ khả năng gây bệnh, nhưng làm cho cơ thể tạo kháng thể trong máu. Khi vi trùng lao từ môi trường xâm nhập vào cơ thể, cơ thể đã có sẵn kháng thể chống lao, diệt vi trùng lao nên ta không bị bệnh lao.
9. Tại sao tiểu cầu ở trong mạch máu bình thường không tạo tơ máu ôm giữ các tế bào máu tạo thành khối máu đông?
Vì tiểu cầu chỉ vỡ ra khi chạm vào bờ vết thương. Khi tiểu cầu vỡ, tơ máu mới được hình thành và tạo thành khối máu đông.
4. Dặn dò (1 phút)
- Chuẩn bị giờ sau kiểm tra giữa học kì II
* Rút kinh nghiệm bài học: