Câu 1: Nét nổi bật của tình hình nghĩa quân Lam Sơn trong giai đoạn 1918 - 1923 là?
-
a. liên tục bị quân Minh vây hãm và phải rút lui
- b. mở rộng địa bàn hoạt động vào phía Nam
- c. tiến quân ra Bắc và giành nhiều thắng lợi
- d. tổ chức các trận quyết chiến chiến lược nhưng không thành công
Câu 2: Nguyên nhân nào dưới đây là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn?
- a. Lòng yêu nước của nhân dân ta được phát huy cao độ
-
b. Bộ chỉ huy khởi nghĩa là những người tài giỏi, mưu lược cao, tiêu biểu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi
- c. Nghĩa quân Lam Sơn có tinh thần kĩ thuật cao và chiến đấu dũng cảm
- d. Sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân cho cuộc khởi nghĩa
Câu 3: Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
- a. Kết thúc chiến tranh và buộc nhà Minh bồi thường chiến tranh cho nước ta.
-
b. Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh, mở ra thời kì phát triển của đất nước.
- c. Mở ra thời kì phát triển mới của đất nước với việc nhà Minh thần phục nước ta.
- d. Đưa nước ta trở thành một cường quốc trong khu vực.
Câu 4: Ai là người đưa ra ý tưởng chuyển địa bàn hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn từ Thanh Hóa vào Nghệ An?
- a. Lê Lợi
-
b. Nguyễn Chích
- c. Nguyễn Trãi
- d. Trần Nguyên Hãn
Câu 5: Hội thề Đông Quan diễn ra vào thời gian nào?
-
a. Ngày 10 tháng 12 năm 1427
- b. Ngày 12 tháng 10 năm 1427
- c. Ngày 3 tháng 1 năm 1428
- d. Ngày 1 tháng 3 năm 1428
Câu 6: Ý nào dưới đây không phải nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
- A. Nhân dân ta có tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, đoàn kết chiến đấu.
-
B. Quân Minh gặp khó khăn trong nước phải tạm dừng cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt.
- C. Có đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, bộ chỉ huy tài giỏi.
- D. Biết dựa vào nhân dân để phát triển từ cuộc khởi nghĩa thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.
Câu 7: Ai là người đã cải trang làm Lê Lợi, phá vòng vây của quân Minh cứu chúa?
-
a. Lê Lai
- b. Lê Ngân
- c. Trần Nguyên Hãn
- d. Lê Sát
Câu 8: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống câu sau đây: “Nghe tin hai đạo viện binh Liễu Thăng, Mộc Thanh bị tiêu diệt hoàn toàn, Vương Thông ở …. (1)… vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận ….(2)…. Để được an toàn rút quân về nước””.
- a. 1) Đông Quan 2) Đầu hàng không điều kiện
- b. 1) Chi Lăng 2) thua đau
-
c. 1) Đông Quan 2) Mở hội thề Đông Quan
- d. 1) Xương Giang 2) Mở hội thề Đông Quan
Câu 9: Sau thất bại ở Chi Lăng – Xương Giang, tình hình quân Minh ở Đông Quan như thế nào?
-
a. Vô cùng khiếp đảm, vội vàng xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan rút quân về nước.
- b. Bỏ vũ khí ra hàng.
- c. Liều chết phá vòng vây rút chạy về nước.
- d. Rơi vào thế bị động, liên lạc về nước cầu cứu viện binh.
Câu 10: Chiến thắng nào đã đè bẹp ý chí xâm lược của quân Minh, buộc Vương Thông phải giảng hòa, kết thúc chiến tranh
- a. Tân Bình, Thuận Hóa
- b. Tốt Động, Chúc Động
-
c. Chi Lăng, Xương Giang
- d. Ngọc Hồi, Đống Đa