Giáo án VNEN bài: Chu kì tế bào và nguyên phân (T1)

Dưới đây là mẫu giáo án VNEN bài: Chu kì tế bào và nguyên phân (T1). Bài học nằm trong chương trình Khoa học tự nhiên 9 tập 1. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích

Tuần:
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết:
BÀI 16: CHU KÌ TẾ BÀO VÀ NGUYÊN PHÂN (T1)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
 Trả lời được các câu hỏi: Thế nào là chu kì tế bào? Nguyên phân là gì?
 Mô tả được diễn biến của quá trình biến đổi NST trong chu kì tế bào, nguyên phân.
 Nêu được ý nghĩa của nguyên phân đối với tế bào và cơ thể.
 Giải thích được bài tập có liên quan đến nguyên phân và chu kì tế bào.
2. Kĩ năng
 Phát triển kĩ năng quan sát, so sánh, suy luận và khái quát hoá.
3. Thái độ
 Quan sát tìm hiểu về thế giới sống. Say mê, thích tìm hiểu thông tin và giải thích các hiện tượng có liên quan.
4. Năng lực, phẩm chất
 Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác.
 Năng lực chuyên biệt: NL sử dụng ngôn ngữ, NL quan sát, năng lực tính toán, NL sử dụng ngôn ngữ, NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL nhận thức kiến thức sinh học, NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn.
 Phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, tự tin, tự chủ.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
 Khái niệm chu kì tế bào
 Diễn biến cơ bản quá trình nguyên phân
 Ý nghĩa chu kì nguyên phân
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
 Bài soạn, máy chiếu, Hình 16.1,16.2,16.3,16.4,16.5, phiếu học tập cho phần I điền từ.
 Giấy A0, bút dạ…
2. Học sinh
 Nghiên cứu trước bài học, kiến thức về NST.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp DH
 Phương pháp DH: Dạy học theo nhóm, nêu và giải quyết vấn đề.
2. Kĩ thuật dạy học
 Kĩ thuật dạy học: Giao nhiệm vụ, chia nhóm, công não, khăn trải bàn, kĩ thuật đặt câu hỏi.
V. TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
1. Hình thức tổ chức dạy học: Hoạt động nhóm nhỏ
2. Phương pháp: Dạy học theo nhóm.
3. Kĩ thuật: Chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi.
4. Năng lực: NL nhận thức kiến thức sinh học, NL tìm tòi.
5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ.
GV: Yêu cầu HS hoạt động nhóm:
+ Trả lời các câu hỏi trong phần HĐ khởi động SHDH trang 83.
HS: Hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giao ở trên.
+ Đại diện nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung.
GV: Nhận xét và đặt vấn đề vào bài mới. A. Hoạt động khởi động
Thành phần của tế bào được nhân đôi và sau đó tế bào phân chia làm hai tế bào con.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Hình thức tổ chức dạy học: HĐ cặp đôi, HĐ nhóm nhỏ.
2. Phương pháp: Dạy học theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề.
3. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ, chia nhóm, cộng não.
4. Năng lực: NL sử dụng ngôn ngữ, NL quan sát, NL nhận thức kiến thức sinh học, NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn.
5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, chăm chỉ.
Hoạt động 1: Chu kì tế bào
GV: Yêu cầu HS hoạt động nhóm:
+ Quan sát hình 16.1
+ Trả lời các câu hỏi trong SHDH mục I trang 84.
HS: Hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ GV giao.
+ Đại diện một vài nhóm trình bày trước lớp, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Dự kiến sản phẩm:
+ Chu kì tế bào là quá trình biến đổi có tính chu kì xảy ra giữa 2 lần phân bào liên tiếp
+ Pha G1: Tế bào tổng hợp các chất cần thiết cho sự sinh trưởng.
Pha S: nhân đôi ADN và NST.
Pha G2: Tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho phân bào.
GV: Nhận xét và chốt kiến thức
GV: yêu cầu HS hoạt động cặp đôi
+ Nghiên cứu thông tin, quan sát hình 16.2.
+ Hoàn thành phiếu học tập điền từ.
HS: hoạt động cặp đôi quan sát hình sau đó trả lời câu hỏi trên.
+ Đại diện một vài cặp trình bày kết quả HĐ trước lớp. Các cặp khác nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét và chốt kiến thức B. Hoạt động hình thành kiến thức
I. CHU KÌ TẾ BÀO
Chu kì tế bào là quá trình biến đổi có tính chu kì xảy ra giữa 2 lần phân bào liên tiếp, bao gồm các quá trình tổng hợp các chất chuẩn bị cho nhân đôi ADN, nhân đôi ADN(NST) và tổng hợp các chất chuẩn bị cho phân bào phân bào, phân chia nhân và tế bào chất.
- Hình thái NST biến đổi qua các giai đoạn của chu kì tế bào thông qua sự đóng và duỗi xoắn.

(1) hình thái; (2) cấu trúc;
(3) đóng xoắn; (4) duỗi xoắn;
(5) đóng xoắn; (6) kì đầu;
(7) kì giữa; (8) kì sau;
(9) kì cuối; (10) duỗi xoắn trở lại.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Hình thức tổ chức dạy học: HĐ cá nhân
2. Phương pháp: Dạy học giải quyết vấn đề, PP thuyết trình
3. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ
4. Năng lực: NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn.
5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, trách nhiệm, trung thực.
GV: Yêu cầu HS hoạt động nhóm trả lời câu hỏi sau:
+ Những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và ruỗi xoắn ở những kì nào? Tại sao nói đóng xoắn của NST có tính chất chu kì?
HS: Hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ GV giao.
+ Đại diện một vài nhóm trình bày trước lớp, nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV: Nhận xét và chốt kiến thức C. Hoạt động luyện tập
+ Ở 2 kì là Kì giữa và kì trung gian:
Kì giữa thì NST đóng xoắn và co ngắn cực đại.
+ Kì trung gian thì NST duỗi xoắn hoàn toàn dưới dạng sợi mảnh
+ Sự đóng duỗi xoắn của NST có tính chu kì vì:
Vì sự đóng và duỗi xoắn được lặp đi lặp lại giống nhau trong mỗi chu kì của tế bào
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
1. Hình thức tổ chức dạy học: HĐ cá nhân
2. Phương pháp: Dạy học giải quyết vấn đề, PP thuyết trình
3. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ
4. Năng lực: NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn.
5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, trách nhiệm, trung thực.
GV: yêu cầu HS về nhà nghiên cứu trả lời câu hỏi sau:
+ Nêu sự biến đổi hình thái NST?
+ Ý nghĩa của sự đóng và tháo xoắn theo chu kì .
+ Giờ sau báo cáo kết quả trước lớp. D. Hoạt động vận dụng
E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
1. Hình thức tổ chức dạy học: HĐ nhóm nhỏ
2. Phương pháp: Dạy học theo nhóm, dạy học giải quyết vấn đề.
3. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ, chia nhóm, cộng não.
4. Năng lực: NL tìm tòi khám phá dưới góc độ sinh học, NL vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn.
5. Phẩm chất: Tự tin, tự chủ, trách nhiệm, trung thực.
GV: yêu cầu HS về nhà nghiên cứu câu hỏi sau
+ Tại sao NST phải co xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau?
+ Giờ sau báo cáo kết quả trước lớp. E. Hoạt động tìm tòi mở rộng

Xem thêm các bài Giáo án môn sinh 9, hay khác:

Bộ Giáo án môn sinh 9 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình Lớp 9.

Lớp 9 | Để học tốt Lớp 9 | Giải bài tập Lớp 9

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 9, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 9 giúp bạn học tốt hơn.