I – CÔNG DỤNG
1 .Hãy đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
a) Vừa lúc đó sứ giả đem ngựa sắt roi sắt áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ.
(Theo Thánh Gióng)
b) Suốt một đời người từ thủa lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay tre với mình sống chết có nhau chung thuỷ.
(Theo Thép Mới)
c) Nước bị cản văng bọt tứ tung thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
(Theo Võ Quảng)
Câu a: Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ.
Câu b: Suốt một đời người, từ thưở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sống chết có nhau, chung thuỷ.
Câu c: Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
2. Giải thích vì sao em lại đặt dấu phẩy vào những vị trí trên.
Lí do đặt dấu phẩy trong các câu trên là:
- Dấu phẩy được dùng để ngăn cách các bộ phận của câu:
- Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ
- Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu
- Giữa từ ngữ với bộ phận chú thích của nó
- Giữa các vế của câu ghép
Ghi nhớ
- Dấu phẩy được dùng để đánh dấu các ranh giới giữa các bộ phận của câu.
- Cụ thể là:
- Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ;
- Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu;
- Giữa từ ngữ với bộ phận chú thích của nó;
- Giữa các vế của câu ghép.
II – CHỮA MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP
Dưới đây là những câu chép lại từ một số tác phẩm văn học, những thiếu hoàn toàn các dấu phẩy. Em hãy đặt các dấu phẩy vào đúng chỗ của nó.
a) Chào mào sáo sậu sáo đen... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau trò chuyện trêu ghẹo và tranh cãi nhau ồn ào mà vui không thể tưởng được.
(Theo Vũ Tú Nam)
b) Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én.
(Theo Ma Văn Kháng)
Câu a: Chào mào, sáo sậu, sáo đen... Đàn đàn lũ lũ bay đi bay về,lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau,ồn ào mà vui không thể tưởng được.
Câu b: Trên những ngọn cơi già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông, chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo mềm mại như cái đuôi én.
Bài tập & Lời giải
Câu 1: Trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2
Hãy ghi những câu dưới đây vào vở và đặt dấu phẩy thích hợp:
a) Từ xưa đến nay Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b) Buổi sáng sương muối phủ trắng cành cây bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi thung lũng làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất tràn vào trong nhà quấn lấy người đi đường.
(Theo Tập đọc lớp 5, 1980)
Xem lời giải
Câu 2: Trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2
Với mỗi dấu ba chấm dưới đây, em hãy lựa chọn thêm một chủ ngữ thích hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh:
a) Vào giờ tan tầm, xe ô tô, ..., ... đi lại nườm nượp trên đường phố.
b) Trong vườn, ..., ... hoa hồng đua nhau nở rộ.
c) Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, ..., ... xum xuê, trĩu quả.
Xem lời giải
Câu 3: Trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2
Với mỗi dấu ba chấm dưới đây, em hãy lựa chọn thêm một vị ngữ thích hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh:
a) Những chú chim bói cá ..., ...
b) Mỗi dịp về quê, tôi đều ..., ...
c) Lá cọ dài, ..., ...
d) Dòng sông quê tôi ..., ...
Xem lời giải
Câu 4*: Trang 159 sgk ngữ văn 6 tập 2
Trong bài Cây tre Việt Nam, nhà văn Thép Mới có viết:
Cối xay tre nặng nề, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Cách dùng dấu phẩy của tác giả trong câu trên tạo ra nhịp điệu như thế nào cho câu văn? Nhịp điệu ấy góp phần diễn tả điều gì?
Xem lời giải
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy)" . Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 6 tập 2