Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Ẩn dụ". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 6 tập 2
Bài Làm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Có 4 kiểu ẩn dụ
- Ẩn dụ hình thức
- Ẩn dụ cách thức
- Ẩn dụ phẩm chất
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
B. Nội dung chính cụ thể
I - Ẩn dụ là gì?
- Ẩn dụ là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
II - Các kiểu ẩn dụ
Các kiểu ẩn dụ:
- Ẩn dụ hình thức: người nói hoặc viết giấu đi một phần ý nghĩa.
Ví dụ 1:
Về thăm nhà Bác Làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
=> Thắp: ẩn dụ ám chỉ hoa râm bụt đang nở hoa.
=> Thắp và nở đều có điểm chung về cách thức.
- Ẩn dụ cách thức: thể hiện một vấn đề bằng nhiều cách, việc ẩn dụ này giúp người diễn đạt đưa hàm ý vào câu nói.
Ví dụ 2: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
=> Kẻ trồng cây: Là hình ảnh ẩn dụ ám chỉ những người dân lao động, tạo ra giá trị lao động.
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: phép tu từ miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác .
Ví dụ 3: Trời nắng giòn tan. => Câu trên nói đến cảm giác nắng to, nắng khô mọi vật
- Ẩn dụ phẩm chất: là thay thế phẩm chất của sự vật hiện tượng này với phẩm chất tương đồng của sự vật hiện tượng khác
Ví dụ 4:
“Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm”
=> Người cha: là hình ảnh ẩn dụ nói đến Bác bỏ Hồ