Soạn bài: Ôn tập về dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than)

Để có một câu văn hoàn chỉnh nhất, dấu câu là một thành phần không thể thiếu. Giúp các bạn học sinh hiểu rõ hơn về bài học ConKec xin tóm tắt kiến thức trọng tâm và hướng dẫn giải bài tập cụ thể. Mời các bạn cùng tham khảo.

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I – CÔNG DỤNG

1. Đặt các dấu chấm (.), dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) vào chỗ thích hợp có dấu ngoặc đơn. Giải thích vì sao em lại đặt các dấu câu như vậy.

a) Ôi thôi, chú mày ơi (...) Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.

(Theo Tô Hoài)

=> Ôi thôi, chú mày ơi? Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.

b) Con có nhận ra con không (...)

(Theo Tạ Duy Anh)

=> Con có nhận ra con không!

c) Cá ơi, giúp tôi với (...) Thương tôi với (...)

(Theo Ông lão đánh cá và con cá vàng)

=> Cá ơi, giúp tôi với. Thương tôi với.

d) Giời chớm hè (...) Cây cối um tùm (...) Cả làng thơm (...)

(Theo Duy Khán)

=> Giời chớm hè! Cây cối um tùm! Cả làng thơm.

2. Cách dùng các dấu chấm, dấu chấm hỏi và dấu chấm than trong những câu sau có gì đặc biệt?

a) Tôi phải bảo:

- Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

[...] Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:

- [...] Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.

(Tô Hoài)

b) AFP đưa tin theo cách ỡm ờ: "Họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy" (!?)

(Nguyễn Tuân)

Câu a: Câu thứ hai và câu thứ tư đều là câu cầu khiến, nhưng các câu ấy đều dùng dấu chấm. Đây là cách dùng đặc biệt của dấu chấm để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm.

Câu b:Dấu chấm than và dấu chấm hỏi được đặt trong ngoặc (!?) với ngụ ý nghi ngờ, pha sắc thái châm biếm.

Ghi nhớ

Thông thường, dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật, dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn và dấu chấm than đặt cuối câu cầu khiến, câu cảm thán.

Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến và đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi nghờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ đó.

II – CHỮA MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP

1.So sánh cách dùng dấu câu trong từng cặp câu dưới đây.

a)

-"Đệ nhất kì quan Phong Nha" nằm trong một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình. Có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng hai con đường [...].

(Trần Hoàng)

- "Đệ nhất kì quan Phong Nha" nằm trong một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình, có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng hai con đường.

b)

- Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm; lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.

(Trần Hoàng)

- Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.

Câu a: Dùng dấu phảy (,) để ghép hai câu lại thành hai vế của câu ghép trong trường hợp này là không hợp lí (1'), vì ý nghĩa của hai vế này không liên quan chặt chẽ với nhau. Dùng dấu chấm (.) để tách thành hai câu độc lập là hợp lí (1).

Câu b: Dùng dấu chấm để ngắt thành hai câu như câu thứ 2 là không hợp lí, làm cho câu sau tách khỏi chủ ngữ, phá vỡ liên kết của cặp quan hệ từ vừa... vừa. Dùng dấu chấm phẩy như câu thứ 1 là hợp lí.

2. Cách dùng dấu chấm hỏi và dấu chấm than trong các câu dưới đây vì sao không đúng? Hãy chữa lại các dấu câu ấy cho đúng.

a) Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì? Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa? Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.

b) Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên!

Câu a: Câu thứ nhất và câu thứ hai không phải là câu nghi vấn, mà là câu trần thuật. Các dấu chấm hỏi dùng sai.

Chữa lại câu sai: Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa.

Câu b: Cuối câu là câu trần thuật. Đặt dấu chấm than là không hợp lí.

Chữa lại câu sai: Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.

Bài tập & Lời giải

Câu 1: Trang 153 sgk ngữ văn 6 tập 2

Đặt dấu câu vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau đây:

Tuy rét vẫn kéo dài mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương mùa xuân đã điểm những chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa bầu trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi đen xám trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng: các vườn nhãn vườn vải đang trổ hoa [...] Mùa xuân đã đến những buổi chiều hửng ấm từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới lượn vòng trên những bến đò đuổi nhau xập xè bên những mái nhà toả khói những ngày mưa phùn người ta thấy trên mấy bãi soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông những con giang con sếu cao gần bằng người không biết từ đâu về theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá có những buổi cả một quãng sông phía gần chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống chẳng khác nào từng đám mây bỗng rụng xuống tan biến trong các đầm bãi rậm rạp lau sậy.

(Theo Nguyễn Đình Thi)

Xem lời giải

Câu 2: Trang 153 sgk ngữ văn 6 tập 2

Đoạn hội thoại dưới đây có dấu chấm hỏi nào dùng chưa đúng không? Vì sao?

- Bạn đã đến thăm động Phong Nha chưa?

- Chưa? Thế còn bạn đã đến chưa?

- Minh đến rồi. Nếu tới đó, bạn mới hiểu vì sao mọi người lại thích đến thăm động như vậy?

Xem lời giải

Câu 3: Trang 152 sgk ngữ văn 6 tập 2

Hãy đặt dấu chấm than vào cuối câu thích hợp

- Động Phong Nha thật đúng là "Đệ nhất kì quan" của nước ta

Chúng tôi xin mời các bạn hãy đến thăm động Phong Nha quê tôi

 

Động Phong Nha còn cất giữ bao điều huyền bí, thú vị, hấp dẫn mà con người vẫn chưa biết đến

Xem lời giải

Câu 4: Trang 152 sgk ngữ văn 6 tập 2

Đặt dấu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn dưới đây:

Chị Cốc liền quát lớn:

- Mày nói gì (...)

- Lạy chị, em nói gì đâu (...)

Rồi Dế Choắt lủi vào (...)

- Chối hả (...) Chối này (...) Chối này (...)

Mỗi câu "Chối này", chị Cốc lại giáng một mỏ xuống (...)

Xem lời giải

Phần tham khảo mở rộng

Câu 1: Trình bày những nội dung chính trong bài: " Ôn tập về dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than)". Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 6 tập 2

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn văn 6, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 6 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Soạn văn 6 tập 1

BÀI 1

BÀI 2

BÀI 3

BÀI 4

BÀI 5

BÀI 6

BÀI 7

BÀI 8

BÀI 9

BÀI 10

BÀI 11

BÀI 12

BÀI 13

BÀI 14

BÀI 15

BÀI 16

Soạn văn 6 tập 2

BÀI 18

BÀI 19

BÀI 20

BÀI 21

BÀI 22

BÀI 23

BÀI 24

BÀI 25

BÀI 26

BÀI 27

BÀI 28

BÀI 29

BÀI 30

BÀI 31

BÀI 32

VNEN NGỮ VĂN 6 TẬP 1

VNEN NGỮ VĂN 6 - TẬP 2

Tuyển tập văn mẫu lớp 6

Xem Thêm

Lớp 6 | Để học tốt Lớp 6 | Giải bài tập Lớp 6

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 6, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 6 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 6 - cánh diều

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - chân trời sáng tạo

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Lớp 6 - kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập

Trắc nghiệm

Tài liệu & sách tham khảo theo chương trình giáo dục cũ