Giáo án PTNL chủ đề: Đặc điểm các ngành giun và vai trò của chúng đối với con người, tự nhiên (Bài 11 đến bài 17)

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực chủ đề: Đặc điểm các ngành giun và vai trò của chúng đối với con người, tự nhiên (Bài 11 đến bài 17) d đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích

Ngày soạn: ...................

Ngày dạy: ...................

Khối lớp (đối tượng): 7

Số tiết:

CHỦ ĐỀ: ĐẶC ĐIỂM CÁC NGÀNH GIUN VÀ VAI TRÒ CỦA

CHÚNG ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI VÀ TỰ NHIÊN

I. Vấn đề cần giải quyết

Hệ thống câu hỏi /bài tập, thực hành thí nghiệm theo các mức.

Câu 1: Nghiên cứu sách giáo khoa và tìm hiểu thông tin hoàn thành bảng sau :

Tên ngành

Đại diện

Hình thái, cấu tạo

Di chuyển

Nơi sống

Dinh dưỡng

Ngành giun dẹp

 

 

 

 

 

Ngành giun tròn

 

 

 

 

 

Ngành giun đốt

 

 

 

 

 

Câu 2: Đặc điểm hình thái cấu tạo cơ bản phân biệt mỗi ngành? Phân loại ?

Câu 3: Đặc điểm nào của Sán lá gan thích nghi với đời sống ký sinh?

Câu 4: Các đại diện giun kí sinh có hình thái, cấu tạo khác các giun sống tự do như thế nào? Giải thích tại sao có sự khác nhau đó?

Câu 5: Đặc điểm nào của giun đũa thích nghi với đời sống kí sinh?

Câu 6: Nêu những tác hại của giun sán kí sinh?

Câu 7: Hãy giải thích vòng đời giun đũa?

Câu 8: Nêu tác hại của gium kim và biện pháp phòng ngừa giun kim.

Câu 9: Nêu tác hại của giun đũa (giun tròn) đối với sức khỏe con người? Từ đó hãy đề xuất các biện pháp để hạn chế những tác hại này ?

Câu 10: Tại sao khi mổ các động vật không xương sống thường phải mổ mặt lưng?

Câu 11:  Kể tên những đại diện có hại, và những đại điện có lợi của ngành giun.

Câu 12: Tình hình nhiễm giun sán ở địa phương qua số liệu điều tra được?
Câu 13: Hãy đề xuất các biện pháp phòng trừ giun sán có hại? Giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp đó?

Câu 14: Tìm hiểu thông tin, nêu tên các đại diện có lợi của ngành giun và nói rõ lợi ích của các đại diện đó ?

Câu 15: Giun đất có cấu tạo ngoài thích nghi với đời sống trong đất như thế nào?  Hoạt động của chúng có lợi ích gì cho đất trồng (hay nói giun đất là bạn của nhà nông)

II. Nội dung – chủ đề bài học

Nội dung

Mức độ nhận thức

Năng lực

 

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

- Kể tên các đại diện của mổi ngành

- Hình thái, cấu tạo, di chuyển  của mổi đại diện mổi ngành

 

- Nêu được hình thái, cấu tạo của các đại diện của mổi nghành

- Giải thích được cấu tạo phù hợp với đời sống tự do và kí sinh

- Dự đoán những đại diện có hại

 

- Năng lực quan sát hình thái, cấu tạo, di chuyển 

- Năng lực dự đoán

+ Kiến thức nơi kí sinh và dinh dưỡng

+ Liệt kê các đại diện có hại

- Liệt kê các đại diện của mổi ngành

 

- Phân loại được các đại diện về mổi ngành .

 

- Hãy giải thích vòng đời của một số giun sán kí sinh

- Dự đoán những tác hại cho vật chủ

 

- Năng lực  tìm hiểu, dự đoán

+ Đề xuất các biện pháp phòng chống giun kí sinh

+ Giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp đó

+ Tuyên truyền và tiến hành các biện pháp vệ giun sán kí sinh

 

+ Đề xuất các biện pháp phòng chống giun kí sinh

 

 

- Phân tích cơ sở khoa học của các biện pháp đó

- Lựa chọn biện pháp phù hợp.

+ Tuyên truyền và tiến hành các biện pháp vệ giun sán kí sinh

- Năng lực  tìm hiểu, dự đoán

III. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

A. Ngành giun dẹp.

- Mô tả được hình thái, cấu tạo và các đặc điểm sinh lí của một đại diện trong ngành Giun dẹp. Ví dụ: Sán lá gan có mắt và lông bơi tiêu giảm; giác bám, ruột và cơ quan sinh sản phát triển (Bài 11: Sán lá gan- Trang 40-41 SGK).

- Phân biệt được hình dạng, cấu tạo, các phương thức sống của một số đại diện ngành Giun dẹp như sán dây, sán bã trầu...( Bài 12: Một số giun dẹp khác - Trang 44 SGK).

- Nêu được những nét cơ bản về tác hại và cách phòng chống một số loài Giun dẹp kí sinh ( Bài 12: Một số giun dẹp khác - Trang 44 SGK).

Ngành giun tròn.

- Trình bày được khái niệm về ngành Giun tròn. Nêu được những đặc điểm chính của ngành (Bài 13: Giun đũa - Trang 47 SGK).

-  Mô tả được hình thái, cấu tạo và các đặc điểm sinh lí của một đại diện trong ngành Giun tròn. Ví dụ: Giun đũa, trình bày được vòng đời của Giun đũa, đặc điểm cấu tạo của chúng... (Bài 13: Giun đũa - Trang 47 SGK).

- Mở rộng hiểu biết về các Giun tròn (giun đũa, giun kim, giun móc câu,...) từ đó thấy được tính đa dạng của ngành Giun tròn (Bài 14: Một số giun tròn khác - Trang 50 SGK).

- Nêu được khái niệm về sự nhiễm giun, hiểu được cơ chế lây nhiễm giun

và cách phòng trừ giun tròn (Bài 14: Một số giun tròn khác - Trang 50 SGK).

Ngành giun đốt.

- Trình bày được khái niệm về ngành Giun đốt. Nêu được những đặc điểm chính của ngành (Bài 15: Giun đất - Trang 53 SGK).

- Mô tả được hình thái, cấu tạo và các đặc điểm sinh lí của một đại diện trong ngành Giun đốt. Ví dụ: Giun đất, phân biệt được các đặc điểm cấu tạo; hình thái và sinh lí của ngành Giun đốt so với ngành Giun tròn (Bài 15: Giun đất - Trang 53 SGK).

- Biết được hình dạng, các đặc điểm bên ngoài: phần đầu, phần đuôi, đặc điểm mỗi đốt thích nghi với lối sống trong đất. Các đặc điểm sinh lí: di chuyển, dinh dưỡng, tuần hoàn, sinh sản,… thích nghi với lối sống trong đất. Qua đó phân biệt giun đốt với giun tròn (Bài 16: Mổ và quan sát giun đất - Trang 67). 

- Mở rộng hiểu biết về các Giun đốt (Giun đỏ, đỉa, rươi, vắt...) từ đó thấy được tính đa dạng của ngành này (Bài 17: Một số giun đốt khác - Trang 59).

- Trình bày được các vai trò của giun đất trong việc cải tạo đất nông nghiệp .

2. Kỹ năng

- Học sinh xác định được mục tiêu học tập của chủ đề là:

+ Trình bày được khái niệm về ngành giun dep, ngành giun tròn, ngành giun đốt, nêu được đặc điểm chính của ngành để phân biệt giữa các ngành.

+ Trình bày được hình thái, cấu tạo, sinh lí của các đại diện trong mỗi ngành.

+ Nhận biết được các đại diện có hại cho.

+ Đề xuất biện pháp phòng chống một số giun kí sinh.

+ Rèn kĩ năng mổ động vật không xương sống.

- Quan sát một số tiêu bản đại diện của ngành Giun dẹp.

- Quan sát các thành phần cấu tạo của Giun qua tiêu bản mẫu.

- Quan sát, các đối tượng sinh học bằng kính lúp, thu thập về sự đa dạng và cấu tạo của các hệ cơ quan.

- Ghi chép, xử lí và trình bày các bước mổ mẫu vật.

- Biết mổ động vật không xương sống (mổ mặt lưng trong môi trường ngập nước).

- Kĩ năng mổ ĐVKXS: xác định vị trí cần mổ, các thao tác tránh vỡ nát nội quan trong chậu (khay) luôn ngập nước.

- Kĩ năng quan sát đặc điểm bên ngoài và các nội quan bên trong. Phân biệt các bộ phận của các cơ quan.

- Tìm hiểu thông tin liên quan về mỗi đại diện của mỗi ngành.

- Giải thích cơ sở khoa học, đề xuất các biện pháp phòng trừ bệnh giun sán.

- Quản lý bản thân: Thực hiện đúng thời gian, nhiệm vụ của  mỗi nhóm.

- Biết phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm.

3. Thái độ

-  Nghiêm túc khi quan sát và vẽ các hình ảnh quan sát trực tiếp qua hình ảnh  hay từ tiêu bản, mẫu vật thật .

- Giáo dục học sinh yêu thích bộ môn.

- Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ, vệ sinh môi trường đất ở trường, ở nhà.

- Giáo dục học sinh ý thức tham gia vào các hoạt động bảo vệ, phát triển nông nghiệp ở địa phương .

- Thấy được tác hại của một số giun sán đối với con người và động vật, từ đó có ý thức vệ sinh môi trường. 

- Học sinh thấy ý nghĩa ngành giun và đặc biệt giun đất với cây xanh và với đời sống con người cũng như vai trò của rươi với đối với kinh tế ...

4. Năng lực

- Giao tiếp với các bạn trong lớp.

- Giao tiếp với người dân địa phương.

- Năng lực tự học.

- Năng lực giải quyết vấn đề, hình thành giả thuyết khoa học.

- Năng lực tư duy sáng tạo.

- Năng lực giao tiếp.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT).

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.

IV. CHUẨN BỊ


Nguồn

Thiết bị, tư liệu, học liệu

Chuẩn bị của thầy

Chuẩn bị của trò

Công nghệ  phần cứng

-     Máy quay

-     Máy in

-     Máy chiếu

x

x

x

x

x

 

liệu  in

- Sách giáo khoa: Sinh học 7

- Sách câu hỏi, đáp về sinh học (nhà xuất bản Thông tin và truyền thông).

x

 

 

x

Đồ dùng

-     Tranh ảnh Bảng phụ .

-       Các sản phẩm thí nghiệm của học sinh mẫu của học sinh.

- Hóa chất (cồn), bộ đồ mổ, cốc thủy tinh, giun đất, kính lúp, và một số đồ dùng khác .

X

 

x

x

x

Nguồn internet

-     www.wipikedia Bách khoa toàn thư Việt Nam

-     http://www.bachkim.vn

-     http://www.google.com.vn

 

x

x

x

 

V. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC

Khởi động dự án

 Cách thức tổ chức:

- Thành lập được các nhóm, chia đều theo năng lực của học sinh.

- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm.

- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.

2.  Cụ thể:

Tuần 1

Nội dung công việc

Nghiên cứu tài liệu về :

+ Kiến thức về hình thái, cấu tạo, di chuyển của mỗi đại diện trong từng ngành.

+ Kiến thức về nơi  ở, lối sống và dinh dưỡng

Người thực hiện

Học sinh cả lớp (4 nhóm)

Sản phẩm

- Báo cáo về:

+ Kiến thức về  hình thái, cấu tạo, di chuyển của mỗi đại diện trong từng ngành.

+ Kiến thức về nơi ở, lối sống và dinh dưỡng.

Tuần 2

Nội dung công việc:

+ Tìm hiểu vòng đời của đại diện mỗi ngành.

+ Đề xuất các biện pháp phòng chống giun kí sinh.

+ Giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp đó.

+ Tuyên truyền và tiến hành các biện pháp vệ sinh, phòng tránh giun sán kí sinh.

Người thực hiện:

Cả lớp chia 4 nhóm thực hiện

Sản phẩm

+ Đề xuất các biện pháp phòng trừ bệnh giun sán.

+ Giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp đó.

+ Kể tên những đại diện có lợi đối với con người và trong tự nhiên .

Tuần 3

Nội dung công việc

+ Điều tra thực tế ở địa phương về tình hình bệnh giun sán kí sinh, nguyên nhân gây bệnh và hậu quả. 

+ Đề xuất các biện pháp phòng chống giun kí sinh.

+Tuyên truyền và tiến hành các biện pháp vệ sinh, phòng tránh giun sán kí sinh.

Người thực hiện:

- Học sinh cả lớp

Sản phẩm

+ Hoàn thành các phiếu điều tra phỏng vấn và viết bài thu hoạch

- Gia đình

- Bạn bè

- Địa phương

 


 Triển khai dự án

  Mục tiêu:

Tuần 1:(2 tiết)

Kiến thức:

- Nêu được những đặc điểm chính của ngành giun.

- Mô tả được hình thái, cấu tạo và các đặc điểm sinh lí của một đại diện trong ngành Giun dẹp. Ví dụ: Sán lá gan có mắt và lông bơi tiêu giảm; giác bám, ruột và cơ quan sinh sản phát triển.

- Hình dạng, cấu tạo ngoài, trong thích nghi với lối sống tự do của sán lông. Giun đỏ, giun, đỉa, rươi.

- Hình dạng, cấu tạo ngoài, trong và các đặc điểm sinh lí thích nghi với lối sống kí sinh của sán lá gan, (khả năng xâm nhập vào cơ thể) của các đại diện sán dây, sán bã trầu, sán lá máu giun đũa, giun kim, giun rễ lúa.

- Mô tả được hình thái, cấu tạo và các đặc điểm sinh lí của một đại diện trong ngành Giun tròn. Ví dụ: Giun đũa, trình bày được vòng đời của Giun đũa, đặc điểm cấu tạo của chúng...

- Mô tả được hình thái, cấu tạo và các đặc điểm sinh lí của một đại diện trong ngành Giun đốt. Ví dụ: Giun đất, phân biệt được các đặc điểm cấu tạo, hình thái và sinh lí của ngành Giun đốt so với ngành Giun tròn.

- Chỉ rõ đặc điểm tiến hoá hơn của giun đất so với giun tròn.

- Đặc điểm đại diện giun  phù hợp với lối sống.

Kĩ năng :

- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.

- Tập thao tác mổ động vật không xương sống.

- Sử dụng các dụng cụ mổ, dùng kính lúp quan sát.

- Kĩ năng hoạt động nhóm.

- Giáo dục ý thức tự giác, kiên trì và tinh thần hợp tác trong giờ học thực hành.

- Quan sát một số tiêu bản đại diện cho ngành Giun dẹp.

- Quan sát các thành phần cấu tạo của Giun qua tiêu bản mẫu.

- Biết mổ động vật không xương sống (mổ mặt lưng trong môi trường ngập nước).

 Tuần 2: (2 tiết)

Kiến thức:

-Tìm hiểu vòng đời, liệt kê các đại diện khác.

-Nêu được những nét cơ bản về tác hại và cách phòng chống một số loài Giun dẹp kí sinh.

- Mở rộng hiểu biết về các Giun tròn (giun đũa, giun kim, giun móc câu,...) từ đó thấy được tính đa dạng của ngành Giun tròn

- Nêu được sự nhiễm giun, hiểu được cơ chế lây nhiễm giun và cách phòng trừ giun tròn.

- Mở rộng hiểu biết về các Giun đốt (Giun đỏ, đỉa, rươi, vắt...) từ đó thấy được tính đa dạng của ngành này..

- Biết vòng đời (các giai đoạn phát triển), các loài vật chủ trung gian của sán lá gan ở địa phương.

- Dựa vào các giai đoạn phát triển trong vòng đời của đa số giun dẹp,giun tròn (vòng đời)  => đề xuất biện pháp phòng chống một số giun dẹp, giun tròn kí sinh.

- Tìm hiểu đặc điểm chung của Giun tròn dựa vào hình dạng, cấu tạo, số lượng vật chủ.

- Trình bày được các vai trò của giun đất trong việc cải tạo đất nông nghiệp

- Giáo dục ý thức bảo vệ động vật.

Kĩ năng :

- Rèn kĩ năng  hoạt động nhóm, quan sát, thu thập thông tin

- Mô tả được hình thái, cấu tạo và các đặc điểm sinh lí của một đại diện trong ngành Giun

Tuần 3: (2 tiết)

Kiến thức:

- Tìm hiểu tác hại, vai trò của các đại diện có ở địa phương .

- Giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh cơ thể và môi trường, vệ sinh ăn uống.

- Giáo dục ý thức bảo vệ động vật có ích.

- Biết giun đất giúp nhà nông trong việc cải tạo đất trồng: độ màu mỡ, cấu trúc của đất. cũng như vai trò của một số đại diện giun tròn như giun đỏ , rươi.... 

- Sưu tầm các câu tục ngữ, câu ví nói về vai trò của giun đất đối với sản xuất nông nghiệp.

Kĩ năng :

- Kĩ năng quan sát, phỏng vấn, viết bài thu hoạch.

-Kĩ năng tuyên truyền và tiến hành các biện pháp phòng tránh các bệnh về giun sán. 

- Sử dụng các kiến thức môn học khác để giải quyết vấn đề  như môn học địa lý,  công nghệ, ngữ văn, giáo dục công dân…ý thức bảo vệ môi trường.

-   Phát triển năng lực sử dụng kiến thức các môn học khác để giải quyết tình huống .

- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.

 

Kết thúc dự án

1. Mục tiêu:

 - Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thông qua thuyết trình, biểu diễn…

-  Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.

-  Hình thành được kĩ năng: Lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết.                                  

-  Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG KIẾN THỨC

Tuần 1: Tiết 1; 2

Hoạt động 1:Tìm hiểu thông tin, từ sách giáo khoa, thực tế, qua mổ mẫu vật tìm hiểu cấu tạo di chuyển đặc điểm sinh lí của các đại diện của các ngành giun, so sánh, nhận biết đại diện của mỗi ngành giun

- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình trong SGK trang 41, đọc thông tin trong SGK, thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu học tập.

Tên ngành

Đại diện

Hình thái, cấu tạo

Di chuyển

Nơi sống

Dinh dưỡng

Ngành giun dẹp

 

 

 

 

 

Ngành giun tròn

 

 

 

 

 

Ngành giun đốt

 

 

 

 

 

 

- Giáo viên quan sát hoạt động của các nhóm, giúp đỡ các nhóm yếu.

- Kẻ phiếu học tập lên bảng để học sinh chữa bài.

- Cho học sinh theo dõi phiếu chuẩn kiến thức.

Từ bảng trên rút ra kết luận

- Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Sán lá gan thich nghi với đời sống kí sinh trong gan mật như thế nào?

- Sán dây có đặc điểm cấu tạo nào đặc trưng do thích nghi với kí sinh trong ruột người?

- Học sinh làm việc theo nhóm tìm tòi kiến thức.

Hoạt động 2: Giáo viên yêu cầu học sinh nc thông tin SGK, quan sát hình 13.1; 13.2 trang 47, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:

?Trình bày cấu tạo của giun đũa?

? Nếu giun đũa thiếu vỏ cuticun thì chúng sẽ như thế nào?

? Ruột thẳng ở giun đũa liên quan gì tới tốc độ tiêu hoá? khác với giun dẹp đặc điểm nào? Tại sao?

? Giun cái dài và mập hơn giun đực có ý nghĩa sinh học gì?

? Giun đũa di chuyển bằng cách nào? Nhờ đặc điểm nào mà giun đũa chui vào ống mật? hậu quả gây ra như thế nào đối với con người

? Nhờ đặc điểm nào giun đũa chui vào ống mật và hậu quả sẽ như thế nào đối với con người ?

 - Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra kết luận về cấu tạo, dinh dưỡng và di chuyển của giun đũa

- Học sinh  làm việc nhóm để phát hiện kiến thức.

Hoạt động 3: Quan sát cấu tạo ngoài

- Giáo viên yêu cầu các nhóm:

+ Quan sát các đốt, vòng tơ.

+ Xác định mặt lưng và mặt bụng.

+ Tìm đai sinh dục.

? Làm thế nào để quan sát được vòng tơ?

? Dựa vào đặc điểm nào để xác định mặt lưng, mặt bụng?

? Tìm đai sinh dục, lỗ sinh dục dựa vào đặc điểm nào?

- Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập: chú thích vào hình 16.1 (ghi vào vở).

- Giáo viên gọi đại diện nhóm lên chú thích vào tranh.

- Giáo viên thông báo đáp án đúng:

- Cho học sinh quan sát tìm hiểu động tác di chuyển của giun đất.

- Giáo viên ghi phần trả lời của nhóm lên bảng.

- Giáo viên lưu ý: Nếu các nhóm làm đúng thì giáo viên công nhận kết quả, còn chưa đúng thì giáo viên thông báo kết quả đúng:

- Giáo viên cần chú ý: học sinh hỏi tại sao giun đất chun giãn được cơ thể?

- Giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức hóa học đã nghiên cứu SGK ở  khoa học lớp 5

? Trình bày cách xử lí mẫu?

- Giáo viên kiểm tra mẫu thực hành. 

- Giáo viên yêu cầu:

+ Thực hành mổ giun đất.

- Giáo viên hướng dẫn cách mổ

- Giáo viên kiểm tra sản phẩm của các nhóm bằng cách:

+ Gọi 1 nhóm mổ đẹp đúng trình bày thao tác mổ.

+ 1 nhóm mổ chưa đúng trình bày thao tác mổ.

- Giáo viên kiểm tra bằng cách gọi đại diện nhóm lên bảng chú thích vào tranh câm.

- Hình dạng, cấu tạo ngoài, trong thích nghi với lối sống tự do của sán lông. Giun đỏ , giun, đỉa, rươi 

- Hình dạng, cấu tạo ngoài, trong và các đặc điểm sinh lí thích nghi với lối sống kí sinh của sán lá gan, (khả năng xâm nhập vào cơ thể) của các đại diện sán dây, sán bã trầu, sán lá máu, giun đũa, giun kim, giun rễ lúa.  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tuần 2: Tiết 3; 4

 Hoạt động 1: Mở rộng hiểu biết về các Giun dẹp như sán dây, sán bã trầu;Giun tròn: giun đũa, giun kim, giun móc câu,...Giun đốt : Giun đỏ, đỉa, rươi, vắt... .

- Nêu được những nét cơ bản về tác hại và cách phòng chống một số loài Giun dẹp, giun tròn kí sinh

- Trình bày được các vai trò của giun đất trong việc cải tạo đất nông nghiệp

- Biết vòng đời (các giai đoạn phát triển), các loài vật chủ trung gian của sán lá gan ở địa phương

- Dựa vào các giai đoạn phát triển trong vòng đời của đa số giun dẹp,giun tròn (vòng đời)  => đề xuất biện pháp phòng chống một số giun dẹp, giun tròn kí sinh.

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thông tin SGK, quan sát hình 12.1; 12.2; 12.3, thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:

? Kể tên một số giun dẹp kí sinh?

? Giun dẹp thường kí sinh ở bộ phận nào trong cơ thể người và động vật? Vì sao?

? Để phòng giun dẹp kí sinh cần phải ăn uống giữ vệ sinh như thế nào cho người và gia súc?

- Giáo viên cho các nhóm phát biểu ý kiến.

- Giáo viên cho học sinh đọc mục “Em có biết” cuối bài và trả lời câu hỏi:

? Sán kí sinh gây tác hại như thế nào?

? Em sẽ làm gì để giúp mọi người tránh nhiễm giun sán?

- Giáo viên cho học sinh tự rút ra kết luận.

- Giáo viên giới thiệu thêm một số sán kí sinh: sán lá song chủ, sán mép, sán chó.

Hoạt động 2:

- Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK, quan sát hình 14.1; 14.2; 14.3; 14.4, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi:

? Kể tên các loại giun tròn kí sinh ở người?

? Học sinh tìm hiểu  chúng có tác hại gì cho vật chủ ?

? Giun kim gây cho trẻ em những phiền phức gì?

? Do thói quen nào ở trẻ em mà giun kim khép kín được vòng đời nhanh nhất

? Chúng ta cần có biện pháp gì để phòng tránh bệnh giun kí sinh?

Hoạt động 3:

Tìm hiểu một số giun đốt thường gặp:

- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh hình vẽ giun đỏ, rươi, róm biển, tìm hiểu thông tin trao đổi nhóm hoàn thành bảng 1.

- Giáo viên gọi nhiều nhóm lên chữa bài.

- Giáo viên ghi ý kiến bổ sung của từng nội dung để học sinh tiện theo dõi.

- Giáo viên thông báo các nội dung đúng và cho học sinh theo dõi bảng 1 chuẩn kiến thức.

- Giáo viên yêu cầu học sinh tự rút ra kết luận về sự đa dạng của giun đốt về số loài, lối sống, môi trường sống.

- Học sinh tìm hiểu quan sát tranh hình, đọc thông tin SGK, ghi nhớ kiến thức, trao đổi nhóm, thống nhất ý kiến và hoàn thành nội dung bảng 1.

- Yêu cầu:

+ Chỉ ra được lối sống của các đại diện giun đốt.

+ Một số cấu tạo phù hợp với lối sống.

- Đại diện các nhóm lên bảng ghi kết quả ở từng nội dung.

- Nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung, sửa chữa nếu cần.

HS  báo cáo:

 

Tuần 3:

Tiết 5; 6

Hoạt động 1:

? Muốn tiêu diệt sán lá gan ta phải làm gì?

- Giáo viên gọi các nhóm lên chữa bài.

- Sau khi chữa bài, giáo viên thông báo ý kiến đúng, nếu chưa rõ, giáo viên giải thích thêm.

- Cho học sinh liên hệ thực tế và có biện pháp đề phòng cụ thể.

Liên hệ tại  địa phương: Tại sao nhiều trâu, bò bị bệnh sán lá gan?

- HS thảo luận trả lời.

Hoạt động 2:

? Tại sao y học khuyên mỗi người nên tẩy giun từ 1-2 lần trong một năm?

- Giáo viên lưu ý: trứng và ấu trùng giun đũa phát triển ở ngoài môi trường nên:

+ Dễ lây nhiễm

+ Dễ tiêu diệt

- Giáo viên nêu một số tác hại: gây tắc ruột, tắc ống mật, suy dinh dưỡng cho vật chủ.

- Yêu cầu học sinh tự rút ra kết luận.

Hoạt động 3:

Các nhóm báo cáo trước lớp về điều tra vai trò của các ngành giun đối với con người, động vật

- Tìm hiểu ở địa phương những đại diện có hại ở địa phương

- Tìm hiểu đặc điểm chung của Giun tròn dựa vào hình dạng, cấu tạo, số lượng vật chủ.

- Biết giun đất giúp nhà nông trong việc cải tạo đất trồng: độ màu mỡ, cấu trúc của đất. cũng như vai trò của một số đại diện giun tròn như giun đỏ , rươi.... 

- Sưu tầm các câu tục ngữ, câu ví nói về vai trò của giun đất đối với sản xuất nông nghiệp.

Tiết 6 :

Báo cáo kết quả nghiên cứu theo từng nhóm đã  phân công.

* Giáo viên:

- Phát cho học sinh phiếu đánh giá và tự đánh giá sản phẩm của các nhóm.

- Hướng dẫn các nhóm đổi chéo sản phẩm đề nhận xét, phản biện.

- Hướng dẫn các nhóm thảo luận góp ý kiến cho sản phẩm của nhóm mình và phản biện nhóm khác vào phiếu nhận xét.

- Quan sát các nhóm thảo luận, giải đáp các thắc mắc khi các em có yêu cầu.

* Học sinh:

- Nhóm trưởng báo cáo sản phẩm, các thành viên trong nhóm góp ý cho sản phẩm.

- Các nhóm trao đổi sản phẩm cho nhau: nhóm 1-> 2, nhóm 2->3, nhóm 3->1

- Các nhóm tiến hành góp ý sản phẩm cho nhóm bạn vào phiếu nhận xét.

- Các nhóm hoàn thành bổ sung vào sản phẩm (bài viết + slide)

- Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công trước lớp.

- Các nhóm phản biện:

+ Nhóm được phân công phản biện chính.

+ Các nhóm khác cùng tham gia bổ sung.

- Nghe báo cáo và điền vào phiếu thông tin kiến thức ghi nhận được.

* Giáo viên:

- Phát phiếu ghi thông tin kiến thức cho học sinh

- Nghe các nhóm báo cáo.

- Tổng hợp phân tích, góp ý kiến bổ sung và giúp học sinh rút ra kiến thức của chủ đề.

- Kiểm tra học sinh qua phiếu ghi thông tin học tập.

Kiến thức hoạt động 1:

I. Cấu tạo, di chuyển và dinh dưỡng của sán lá gan( ngành giun dẹp).

1. Cấu tạo, di chuyển.

- Sán lá gan có cơ thể dẹp, đối xứng hai bên và ruột phân nhánh.

- Di chuyển hạn chế,  sống trong nội tạng Trâu, Bò nên mắt và lông bơi tiêu giảm.

2. Dinh dưỡng

- Hầu có cơ khoẻ giúp miệng hút chất dinh dưỡng từ môi trường kí sinh.

- Giác bám, cơ quan tiêu hoá phát triễn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kiến thức hoạt động 2:

II. Cấu tạo, di chuyển và dinh dưỡng của giun đũa(ngành giun tròn).

1.Cấu tạo

+ Hình trụ dài 25 cm.

+ Thành cơ thể: biểu bì cơ dọc phát triển.

+ Chưa có khoang cơ thể chính thức.

+ Ống tiêu hoá thẳng: có lỗ hậu môn.

+ Tuyến sinh dục dài cuộn khúc.

+ Lớp vỏ cuticun có tác dụng làm căng cơ thể, tránh dịch tiêu hoá.

2. Di chuyển

+ Hạn chế.

+ Cơ thể cong duỗi giúp giun chui rúc.

3.Dinh dưỡng

Hút chất dinh dưỡng nhanh và nhiều, thức ăn đi theo 1 chiều, từ miệng đến hậu môn.

Kiến thức hoạt động 3:

III. Quan sát cấu tạo ngoài, mổ tìm hiểu cấu tạo trong của giun đất( ngành giun đốt)

 1.Cấu tạo, di chuyển và dinh dưỡng của giun đất

a) Cấu tạo, dinh dưỡng

- Trong nhóm đặt giun lên giấy quan sát bằng kính lúp, thống nhất đáp án, hoàn thành yêu cầu của giáo viên

- Trao đổi tiếp câu hỏi:

+ Quan sát vòng tơ " kéo giun thấy lạo xạo.

+ Dựa vào màu sắc để xác định mặt lưng và mặt bụng của giun đất.

+ Tìm đai sinh dục: phía đầu, kích thước bằng 3 đốt, hơi thắt lại màu nhạt hơn.

- Các nhóm dựa vào đặc điểm mới quan sát, thống nhất đáp án.

- Đại diện các nhóm chữa bài, nhóm khác bổ sung.

 b)Di chuyển của giun đất

- Trao đổi nhóm hoàn thành bài tập. Yêu cầu:

+ Xác định được hướng di chuyển.

+ Phân biệt 2 lần thu mình phồng đoạn đầu, thu đoạn đuôi.

+ Vai trò của vòng tơ ở mỗi đốt.

- Đại diện các nhóm trình bày .

- Học sinh tìm hiểu môn vật lí : Đó là do sự điều chỉnh sức ép của dịch khoang trong các phần khác nhau của cơ thể.

2. Mổ và quan sát giun đất

a. Cấu tạo ngoài cách xử lí mẫu

- Đại diện trong nhóm sử dụng kiến thức hóa học dùng hơi ete hay cồn vừa phải xử lí mẫu.(Thao tác thật nhanh )

- nhóm trình bày cách mổ

b. Cách mổ giun đất

- Cử 1 đại diện mổ, thành viên khác giữ, lau dịch cho sạch mẫu.

- Đại diện nhóm lên trình bày kết quả.

- Nhóm khác theo dõi, góp ý cho nhóm mổ chưa đúng.

3. Quan sát cấu tạo trong

- Trong nhóm:

+ Một học sinh thao tác gỡ nội quan.

+ học sinh khác đối chiếu với SGK để xác định các hệ cơ quan.

- Ghi chú thích vào hình vẽ.

Đại diện các nhóm lên chữa bài, nhóm khác nhận xét, bổ sung.

+ Nhận xét giờ và vệ sinh.

- Viết thu hoạch theo nhóm.

- Thu dọn đồ thực hành

Tuần 2 : Tiết 3;4

Kiến thức hoạt động 1: Tìm hiểu một số giun dẹp khác; sinh sản, vòng đời của một đại diện.

1. Một số giun dẹp khác.

- Sán lá máu trong máu người,

- Sán bã trầu ở ruột lợn,

- Sán dây ở ruột người, cơ trâu, bò, lợn

- Bộ phận kí sinh chủ yếu là: máu, ruột, gan, vì những cơ quan này có nhiều chất dinh dưỡng.

2. Sinh sản

- Sán lá gan lưỡng tính, cơ quan sinh dục phát triễn.

3. Vòng đời

Trâu bò → trứng→ ấu trùng→ốc→  ấu trùng có đuôi→môi trường nước →kết kén →bám vào cây rau bèo.

Lồng ghép môi trường : giáo dục cho học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường sạch sẽ, ăn chín uống sôi, không ăn rau sống chưa rửa sạch, rửa tay trước khi ăn

 

 

 

 

 

Kiến thức hoạt động 2: Tìm hiểu một số giun tròn khác; sinh sản, vòng đời của một đại diện.

1. Một số giun tròn khác.

 - Giun  tóc, giun chỉ, giun gây sần ở thực vật, có loại giun truyền qua muỗi, khả năng lây lan sẽ rất lớn.

- Đa số giun tròn kí sinh như: Giun kim, giun tóc, giun móc, giun chỉ...

- Giun tròn kí sinh ở cơ, ruột... của (người, động vật); rễ, thân, quả (thực vật) gây nhiều tác hại.

2. Sinh sản:

- Giun đũa có cơ quan sinh dục dạng ống dài.

- Con cái 2 ống, con đực 1 ống. Thụ tinh trong.

- Đẻ nhiều trứng

3. Vòng đời phát triển.

- Giun đũa (trong ruột người) " đẻ trứng " ấu trùng " thức ăn sống " ruột non (ấu trùng) " máu, tim, gan, phổi " ruột người.

 

Kiến thức hoạt động 3: Tìm hiểu một số giun đốt thường gặp, sinh sản, vòng đời.

1.Một số giun đốt khác

- Giun đốt có nhiều loài: Vắt đỉa, róm biển, rươi, giun đỏ.

- Sống ở các môi trường đất ẩm, nước, lá cây...

- Giun đốt có thể sống tự do, định cư hay chui rúc...

2. Sinh sản

- Giun đất lưỡng tính.

- Ghép đôi trao đổi tinh dịch tại đai sinh dục.

- Đai sinh dục tuột khỏi cơ thể tạo kén chứa trứng.

3. Vòng đời

Giun đất trưởng thành "kén chứa trứng " giun con.

Kiến thức hoạt động 1:

Biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan( ngành giun dẹp).

- Vệ sinh thực phẩm: Ăn chín, uống sôi, không ăn gỏi cá, thịt tái, không ăn các loại rau sống chưa được rửa sạch. Rửa sach hoa quả trước khi ăn.

- Vệ sinh cá nhân: Rửa sạch tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh

Kiến thức hoạt động 2:

Biện pháp phòng chống bệnh giun đũa(ngành giun tròn).

- Giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân khi ăn uống.

- Tẩy giun định kì

Kiến thức hoạt động 3:

 Vai trò và tác hại của một số đại diện ngành giun đốt

- Lợi ích:

+ Làm thức ăn cho người (rươi)

+ Làm thức ăn cho động vật (giun đỏ, giun đất).

+ Làm cho đất tơi xốp ,thoáng khí, màu mỡ ( giun đất).

- Tác hại: Hút máu người và động vật→ Gây bệnh( đĩa, vắt...).

 

 

 

     

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

1. Cách thức đánh giá

Căn vào nội dung các nhóm thu thập được thì nội dung các nhóm vận dụng kiến thức liên môn phải đúng và phù hợp với yêu cầu của giáo viên đưa ra sẽ  được xếp loại: Tốt, đạt hay chưa đạt (tùy vào mức độ).

2. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh

- Loại tốt: Nội dung thực hiện đúng chủ đề yêu cầu, thể hiện được sự liên môn kiến thức, có ảnh chụp hay đoạn video rõ ràng và đẹp, tư liệu ghi lại cẩn thận, đầy đủ.

- Loại đạt:  Nội dung thực hiện đúng chủ đề yêu cầu, thể hiện được sự liên môn kiến thức, có ảnh chụp lại rõ và đẹp, tư liệu ghi lại đầy đủ.

- Loại chưa đạt: Nội dung thực hiện đúng chủ đề yêu cầu, nhưng chưa thể hiện được sự liên môn kiến thức, có tư liệu ghi lại.

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

Đáp án một số câu hỏi

Câu 3. Đặc điểm nào của Sán lá gan thích nghi với đời sống ký sinh?

Đặc điểm của Sán lá gan thích nghi với đời sống ký sinh ở gan, mật của trâu bò là:

+ Cơ thể dài dẹp, mắt và lông bơi tiêu giảm, giác bám phát triển giúp sán lá gan bám chặt vào vật chủ.

+ Có cơ vòng, cơ dọc, cơ lưng bụng phát triển giúp sán lá gan có thể chun dãn phồng dẹt cơ thể để chui rúc, luồn lách.

+  Hầu cơ khỏe dinh dưỡng nhanh

+  Đẻ nhiều trứng (4.000 trứng/ngày đêm), ấu trùng có khả năng sinh sản. Xâm nhập vào cơ thể trâu bò qua ăn uống.

Vòng đời của sán lá gan: Sán lá gan đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài. Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi chui vào sống kí sinh trong ốc ruộng sinh sản thành nhiều ấu trùng có đuôi. Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào các cây cỏ thủy sinh, rụng đuôi, kết vỏ cứng, trở thành kén sán. Trâu bò ăn phải cây cỏ chứa kén sán sẽ nhiễm bệnh sán lá gan.

Câu 5: Đặc điểm nào của giun đũa thích nghi với đời sống kí sinh?

 Giun đũa có đặc điểm thích nghi với đời sống kí sinh ở ruột non người:

+Cơ thể dài thuôn nhọn 2 đầu, có vỏ cuticun bao bọc cơ thể bảo vệ cơ thể tránh tác dụng của dịch tiêu hóa ở ruột người,

+Hầu phát triển -->  dinh dưỡng khỏe.

+ Đẻ nhiều trứng (200.000 trứng/ngày), có khả năng phát tán rộng.

Câu 6: Sự nguy hiểm của bệnh sán lá gan

Sán lá gan lớn ký sinh chủ yếu ở động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu, cả chó, mèo và ốc. Bệnh này phần lớn không lây truyền trực tiếp giữa người bệnh sang người lành.

Sán lá gan vào gan bằng cách nào?

Đường lây là trứng sán lá gan lớn từ phân người bệnh ra môi trường ngoài, xuống nước, qua ốc phát triển thành ấu trùng đuôi. Vì vậy, người chỉ là vật chủ ký sinh tình cờ do khi ăn thực vật sống dưới nước như rau ngổ, rau rút, rau cần; ăn ốc khi đun nấu ấu trùng sán lá gan chưa bị tiêu diệt; ăn rau sống, uống nước chưa đun sôi mà trong nước có ấu trùng sán lá gan.

Trong môi trường tự nhiên, trứng sán nở thành ấu trùng lông ký sinh trong ốc rồi phát triển thành ấu trùng đuôi. Ấu trùng đuôi rời khỏi ốc, vào nước và bám vào các loại thực vật sống trong nước để trở thành các nang trùng. Khi người ăn, uống phải các nang trùng này sẽ bị bệnh.

Sau khi vào dạ dày, tá tràng, các vỏ nang trùng bị phá hủy và giải phóng ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành tá tràng vào ổ bụng rồi di chuyển đến gan, ấu trùng đục thủng bao gan chui vào nhu mô gan để sinh trưởng và phát triển ở đấy chúng tiết ra các các chất độc phá hủy nhu mô gan gây áp-xe gan.

Sau một thời gian từ 2 - 3 tháng phát triển ở nhu mô gan, sán trưởng thành có thể chui vào đường mật tiếp tục phát triển và đẻ trứng ở đấy và suốt trong thời gian dài (khoảng 10 năm) nếu không được điều trị sẽ dẫn đến ung thư đường mật.Ngoài ra, có một số rất ít trường hợp ấu trùng di chuyển lạc chỗ, chúng không đến gan mà đến một số cơ quan khác (da, cơ, khớp, vú, thành dạ dày, đại tràng…) và gây bệnh ở đó. Vì vậy, một số nhà chuyên môn đã gặp những trường hợp u đại tràng chẩn đoán nhầm là ung thư đại tràng.

Triệu chứng của bệnh

Bệnh sán lá gan lớn gặp ở mọi lứa tuổi, tuổi mắc nhiều nhất là 30 - 40 tuổi, nữ mắc bệnh nhiều hơn nam (từ 2 - 2,5 lần). Hầu hết triệu chứng lâm sàng của áp-xe gan do sán lá gan lớn gây ra không có gì đặc biệt, tương tự như áp-xe gan với các nguyên nhân khác (do ký sinh trùng, vi khuẩn), thường mệt mỏi, có sốt (có thể sốt cao hoặc sốt nhẹ, chiếm tỉ lệ khoảng 70 %), đau nhẹ ở hạ sườn phải (tỉ lệ chiếm 70 - 80 %), đôi khi đau bụng âm ỉ không rõ vị trí, gan sưng to và đau.Một số trường hợp có rối loạn tiêu hóa (chán ăn, phân không thành khuôn, tiêu chảy). Một số trường hợp có dị ứng da (20 - 30 %), biểu hiện các nốt sẩn trên da gặp chủ yếu ở đùi, mông, lưng, cảm giác ngứa, khó chịu. Một số người bệnh có ho kéo dài, đau tức ngực. Các trường hợp vàng da có thể do sán di chuyển vào đường mật và phát triển ở đấy gây viêm đường mật.

Bệnh sán lá gan lớn gây áp-xe gan rất dễ chẩn đoán nhầm với ung thư gan, áp-xe gan do amíp hoặc áp-xe gan do vi khuẩn hoặc có thể do sỏi đường mật gây nên.

Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh

Khi xác định là bệnh do sán lá gan lớn cần điều trị càng sớm càng tốt, tránh để xảy ra các biến chứng nguy hiểm. Khi áp-xe gan không điều trị kịp thời có thể áp-xe bị vỡ vào màng phổi, màng bụng, thành bụng gây viêm phúc mạc, nhiễm độc rất nguy hiểm cho tính mạng.

Để tránh mắc bệnh, không ăn rau, canh, ốc nấu chưa chín. Không uống nước chưa đun sôi. Cần rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi ăn.

Câu 7: Giải thích sự sinh sản và vòng đời của giun đũa ?

*Giun đũa phân tính.Tuyến sinh dục đực và cái đều ở dạng ống : cái 2 ống, đực 1 ống và dài hơn chiều dài cơ thể.

Giun đũa thụ tinh trong. Con cái đẻ số lượng trứng rất lớn, lẫn vào phân người (khoảng 200.000 trúng/ngày ).

*Vòng đời giun đũa : Giun đũa đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp ẩm và thoáng khí, phát triển thành dạng ấu trùng trong trứng, người ăn phải trứng giun (qua rau sống, quả tươi…), đến ruột non, ấu trùng chui ra, vào máu, đi qua tim, phổi, rồi lại về ruột non lần thứ 2 mới chính thức kí sinh ở đây.

Câu 8: Tác hại của gium kim

Khi ở trong ruột, giun kim có thể gây những tổn thương kích thích niêm mạc ruột, làm rối loạn tiêu hóa hoặc gây tình trạng viêm ruột mạn tính, có thể gây nổi mẩn dị ứng, nếu giun kim chùi vào ruột thừa có thể gây viêm ruột thừa, đôi khi giun kim chui sang bộ phận sinh dục (nhất là trẻ em nữ) gây viêm sinh dục, âm hộ, âm đạo, rối loạn tiểu tiện và thậm chí rối loạn kinh nguyệt;

Nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn ở vùng da quanh hậu môn do trẻ ngứa, khó chịu đưa tay vào gãi gây trầy, xướt, loét;

Sự tái nhiễm thường xuyên là tất yếu, vì quá trình nhiễm có thể kéo dài khi con giun cái tiếp tục đẻ trứng trong nếp kẻ hậu môn;

Rối loạn giấc ngủ ban đêm do ngứa quanh vùng hậu môn; trẻ em mắc bệnh giun kim kéo dài nhiều năm, tái đi tái lại sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ, phát triển cơ thể trí tuệ, trẻ gầy, xanh, bụng ỏng và kém ăn, cuối cùng suy dinh dưỡng.

* Biện pháp phòng ngừa giun kim

- Rửa hậu môn cho trẻ vào buổi tối trước khi đi ngủ và sáng sớm;

- Không nên để trẻ mặc quần thủng đáy hoặc không mặc quần, không để trẻ chơi lê la ở nền đất bẩn; giữ tay sạch, cắt ngắn móng tay, rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi đại tiện

- Tất cả các vật dụng như giường, chiếu, áo gối thường xuyên đưa đi phơi nắng (nếu có thể);

- Cải tạo tập quán vệ sinh tốt tại nhà, vườn trẻ, trường mẫu giáo, mầm non, và nơi sống tập thể (công nông lâm trường, xí nghiệp có khu nội trú).

Đề phòng trẻ mắc giun kim, gia đình cần:

- Tẩy giun định kỳ cho cả gia đình đặc biệt là trẻ em 6 tháng/ lần

- Giữ gìn vệ sinh cho trẻ: rửa tay thường xuyên bằng nước sạch và xà phòng…các loại hoa quả phải được rửa sạch trước khi ăn.

- Cắt móng tay thường xuyên, cần mang giày dép khi ra ngoài đất, không ngồi lê trên đất.

- Không đại tiện, không phóng uế bừa bãi. Xử lý các chất thải, vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.

Câu 9: Nêu tác hại của giun đũa (giun tròn) đối với sức khỏe con người ? Từ đó hãy đề xuất các biện pháp để hạn chế những tác hại này ?

  Tác hại của giun đũa đối với sức khỏe con người :

 - Giun đũa kí sinh ở ruột non của người chúng lấy chất dinh dưỡng của cơ thể. Đôi khi làm tắc ruột, tắc ống mật dẫn đến rối loạn tiêu hóa. Tiết độc tố gây hại cho cơ thể. Người mắc bệnh giun đũa là 1 ổ phát tán bệnh cho cộng đồng.

   Các biện pháp hạn chế những tác hại này :

 - Ăn chín, uống sôi, không ăn rau sống và uống nước lã.

 - Rửa tay trước khi ăn, dùng lồng bàn đậy thức ăn …

 - Diệt trừ ruồi nhặng, vệ sinh nơi công cộng...

 - Sử dụng hố xí hợp vệ sinh.

Tẩy giun sán định kỳ 1- 2 lần/năm.

Câu 10: Tại sao khi mổ các động vật không xương sống thường phải mổ mặt lưng?

 Khi mổ các động vật không xương sống phải mổ mặt lưng vì tránh làm tổn thương chuỗi hạch thần kinh nằm ở mặt bụng.

Câu 11: Một số đại diện ngành Giun có lợi và có hại tròn và tác hại của chúng:

+ Có Lợi: Giun đất ; Rươi ; sa sùng; giun quế (trùn quế )....

+ Có hại: Giun kim; Giun móc câu; Giun rễ lúa;  Sán lá máu; Sán bã trầu; Sán dây....

Câu 12: Các biện pháp phòng trừ giun sán? Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh?

Khi xác định là bệnh do sán lá gan lớn cần điều trị càng sớm càng tốt, tránh để xảy ra các biến chứng nguy hiểm. Khi áp-xe gan không điều trị kịp thời có thể áp-xe bị vỡ vào màng phổi, màng bụng, thành bụng gây viêm phúc mạc, nhiễm độc rất nguy hiểm cho tính mạng. Để tránh mắc bệnh, không ăn rau, canh, ốc nấu chưa chín. Không uống nước chưa đun sôi. Cần rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi ăn.

- Rửa hậu môn cho trẻ vào buổi tối trước khi đi ngủ và sáng sớm;

- Không nên để trẻ mặc quần thủng đáy hoặc không mặc quần, không để trẻ chơi lê la ở nền đất bẩn; giữ tay sạch, cắt ngắn móng tay, rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi đại tiện

- Tất cả các vật dụng như giường, chiếu, áo gối thường xuyên đưa đi phơi nắng (nếu có thể);

- Cải tạo tập quán vệ sinh tốt tại nhà, vườn trẻ, trường mẫu giáo, mầm non, và nơi sống tập thể (công nông lâm trường, xí nghiệp có khu nội trú).

Đề phòng trẻ mắc giun kim, gia đình cần:

- Tẩy giun định kỳ cho cả gia đình đặc biệt là trẻ em 6 tháng/ lần.

- Giữ gìn vệ sinh cho trẻ: rửa tay thường xuyên bằng nước sạch và xà phòng…các loại hoa quả phải được rửa sạch trước khi ăn.

- Cắt móng tay thường xuyên, cần mang giày dép khi ra ngoài đất, không ngồi lê trên đất.

- Không đại tiện, không phóng uế bừa bãi. Xử lý các chất thải, vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.

Câu 13: Một số đại diện ngành Giun có lợi và có hại tròn và tác hại của chúng:

+ Có Lợi:

- Giun đất: Vai trò rất lớn trong nông nghiệp, cải tạo đất ...

- Sa sùng: Đặc sản, thức  ăn, thuốc chữa bệnh

- Rươi: Đặc sản, thức  ăn, làm mắm ruốc , xuất khẩu

+ Có hại:

- Giun kim: Kí sinh ở ruột già, gây ngứa ngáy vì ban đêm giun cái tìm đến hậu môn để đẻ trứng.

- Giun móc câu: Kí sinh ở tá tràng làm người bệnh xanh xao vàng vọt.

- Giun rễ lúa: Kí sinh ở rễ lúa gây thối rễ, lá úa vàng rồi chết.

- Sán lá máu: Kí sinh trong máu người.

- Sán bã trầu: Kí sinh ở ruột lợn.

- Sán dây: Kí sinh ở ruột non của người.

Câu 14: Tác dụng của giun đất
Giun đất thường sống ở những khu vực đất ẩm ướt có nhiều mùn hữu cơ. Chúng có vai trò to lớn đối với ngành nông nghiệp do chúng làm đất tơi xốp và tăng độ phì nhiêu của đất. Giun đất còn là thức ăn cho gia súc và gia cầm. 

Ứng dụng tiềm năng của giun đất quản lý chất thải 
Xã hội của chúng ta đã thải ra một lượng lớn chất thải. Chất thải này là một nguồn tài nguyên lãng phí. Phần lớn chất thải hữu cơ, và các phương pháp xử lý như chôn lấp và đốt là không an toàn,trong khi đó giun đất đã đem lại lợi thế đáng kể về môi trường so với các hình thức xử lý khác. Không có quá trình ô nhiễm môi trường, tiêu thụ năng lượng thấp và gần như 100% các chất hữu cơ sẽ được tái sử dụng. Ý tưởng tái sử dụng chất thải của con người không phải là mới. Ví dụ, các thành phố lớn ở Trung Quốc vẫn tự cung tự cấp thực phẩm. Họ đạt được điều này bằng cách có vành đai nông trại xung quanh thành phố, tái sử dụng chất thải hữu cơ khác từ thành phố làm phân bón.
Giun đất có thể được sử dụng để xử lý tất cả các loại chất thải hữu cơ bao gồm cả nước thải, phân động vật, bột giấy thải, chất thải nhà máy bia và phân nấm. Hơn 50% chất thải ở bãi rác là hữu cơ. Việc đưa giun đất để xử lý rác thải sẽ giúp giảm một phần vấn đề lớn về môi trường.
Giun có sức tiêu hóa lớn. Tác dụng phân giải hữu cơ của giun chỉ đứng sau các vi sinh vật. Một tấn giun có thể tiêu hủy được 70 – 80 tấn rác hữu cơ, hoặc 50 tấn phân gia súc trong một quý. Các nước trên thế giới đã tận dụng cơ năng đặc thù này của giun để xử lý chất thải sinh hoạt hoặc rác thải hữu cơ, làm sạch môi trường, có hiệu quả tốt.

Quản lý bùn thải
Bùn thải có thể được phân tách và ổn định nhanh hơn khoảng ba lần bởi giun đất so với quá trình bình thường.Một vấn đề khác mà họ xác định là hóa chất độc hại trong bùn ảnh hưởng đến quá trình vermicomposting . Có thể có một lợi thế trong việc sử dụng giun đất cho quản lý chất thải trong các nước công nghiệp. . Hy vọng rằng chúng ta sẽ thấy tác dụng ngày càng tăng của giun đất để quản lý chất thải trong tương lai. 

Bùn nước thải có thể chứa các mầm bệnh có hại của con người. Những tác nhân gây bệnh có thể là virus, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng. Những tác nhân gây bệnh này sẽ chết đi một cách tự nhiên theo thời gian. Một thử nghiệm được tiến hành bởi Vermitech cho thấy giun đất phá hủy thành công trứng giun sán trong bùn thải. Một trong những lợi thế lớn của sử dụng vermiculture cho xử lý nước thải bùn là nó quay một vật liệu odourous có chứa các tác nhân gây bệnh có hại thành một chất ổn định có thể được sử dụng như là một phân bón hữu cơ. 
Rõ ràng là có tiềm năng lớn cho tăng cường sử dụng giun đất để xử lý chất thải

hữu cơ. Công nghệ cho một số ứng dụng như xử lý bùn thải, vừa mới được phát triển và sẽ trở nên được sử dụng rộng rãi trong tương lai. Nâng cao nhận thức môi trường và sự khan hiếm các nguồn tài nguyên trong tương lai sẽ đòi hỏi một cách tiếp cận mới để quản lý chất thải. Chúng ta phải nhìn vào thực tế là nhiều nền văn hóa bản địa tồn tại hàng ngàn năm và sản xuất không có một lượng đáng kể chất thải, gây ô nhiễm

* Rút kinh nghiệm bài học:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

                                                                                         , ngày      tháng    năm  201

NGƯỜI DUYỆT                                                         NGƯỜI SOẠN

 

Xem thêm các bài Giáo án môn sinh 7, hay khác:

Bộ Giáo án môn sinh 7 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình Lớp 7.

Lớp 7 | Để học tốt Lớp 7 | Giải bài tập Lớp 7

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 7, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.