Đáp án bài tập trang 19-20-21 vbt vật lí 9

1. Bài tập trong SBT

6.1. Hai điện trở R= R= 20Ω được mắc vào hai điểm A, B.

a) Tính điện trở tương đương R của đoạn mạch AB khi R1 mắc nối tiếp với R2. R lớn hơn hay nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần?

b) Nếu mắc R1 song song với R2 thì điện trở tương đường R' của đoạn mạch khi đó là bao nhiêu? R' lớn hơn hay nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần?

c) Tính tỷ số $\frac{R_{tđ}}{R'_{tđ}}$

6.2. Hai điện trở R1 và R2 được mắc theo hai cách vào hai điểm M, N trong sơ đồ hình 6.1 SBT, trong đó hiệu điện thế U = 6V. Trong cách mắc thứ nhất, ampe kế chỉ 0,4A. Trong cách mắc thứ hai, ampe kế chỉ 1,8A

a) Đó là hai cách mắc nào? Vẽ sơ đồ từng cách mắc.

b) Tính điện trở R1 và R2

6.3. Hai bóng đèn giống nhau sáng bình thường khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu mỗi đèn là 6V và dòng điện chạy qua mỗi đèn khi có cường độ là 0,5A (cường độ dòng điện định mức)

Mắc nối tiếp hai bóng đèn này vào hiệu điện thế 6V. Tính cường độ dòng điện chạy qua đèn khi đó. Hai đèn có sáng bình thường không? Vì sao? Cho rằng điện trở của mỗi bóng đèn trong trường hợp này có giá trị như khi sáng bình thường.

6.4. Hai bóng đèn có cùng hiệu điện thế định mức 110V; cường độ dòng điện định mức của bóng đèn thứ nhất là 0,91A, của bóng đèn thứ hai là 0,36A. Có thể mắc nối tiếp hai bóng đèn trong trường hợp này vào hiệu điện thế 220V được không? Vì sao?

6.5. Ba điện trở cùng giá trị R = 30Ω.

a) Có mấy cách mắc cả ba điện trở này thành một mạch điện ? Vẽ sơ đồ các cách mắc đó.

b) Tính điện trở tương đương của mỗi mạch trên

Bài Làm:

6.1.

a) R của đoạn mạch AB khi R1 mắc nối tiếp với R2 là: R = R1 + R2 = 20 + 20 = 40Ω.

Vậy R lớn hơn, mỗi điện trở thành phần.

b) Khi R1 mắc song song với R2 thì:

$R'_{tđ}=\frac{R_{1}.R_{2}}{R_{1}+R_{2}}=\frac{20.20}{20+20}=10Ω$

Vậy R'tđ nhỏ hơn mỗi điện trở thành phần.

c) Tỉ số giữa R và R'tđ là:

$\frac{R_{tđ}}{R'_{tđ}}=\frac{40}{10}=4$

6.2. a) Trong cách mắc 1, điện trở tương đương là:

$R_{tđ1}=\frac{U}{I_{1}}=\frac{6}{0,4}=15$Ω

Trong cách mắc 2, điện trở tương đương là:

$R_{tđ2}=\frac{U}{I_{2}}=\frac{6}{1,8}=\frac{10}{3}$Ω

Ta nhận thấy Rtđ1 > Rtđ2 nên cách mắc 1 là cách mắc gồm hai điện trở ghép nối tiếp, cách 2 gồm hai điện trở ghép song song

Sơ đồ cách mắc 1: Hình 6.1a

Sơ đồ cách mắc 2: Hình 6.1b

b) Ta có:

R1 mắc nối tiếp với R2 nên: R1 + R2 = Rtđ1 = 15 Ω (1)

R1 mắc song song với R2 nên: 

$R_{tđ2}=\frac{R_{1}.R_{2}}{R_{1}+R_{2}}=\frac{10}{3}Ω$

Lấy (1) nhân với (2) theo vế suy ra R1R2 = 50 Ω → $R_{2}=\frac{50}{R_{1}}$ (3)

Từ (1) và (3) suy ra $R^{2}_{1} -15R_{1} + 50 = 0$

Giải phương trình bậc hai ta được:

R1 = 5 Ω, R2 = 10 Ω hoặc R1 = 10 Ω, R = 5 Ω

6.3. Tóm tắt:

U1 = U2 = 6V; Iđm1 = Iđm2 = 0,5A; U = 6V; R1 nối tiếp R2;

I1 = ?, I2 = ?, hai đèn sáng như thế nào?

Lời giải:

Điện trở của mỗi đèn là: R1 = R2 = U2 /Iđm2 = 6/0,5 = 12 Ω

Khi 2 đèn mắc nối tiếp thì: Rtd = R1 + R= 12 + 12 = 24 Ω

Cường độ dòng điện qua mỗi đèn là: I1 = I2 = U/Rtd = 6/24 = 0,25A < Iđm = 0,5A

Hai đèn sáng yếu hơn mức bình thường vì cường độ dòng điện chạy qua đèn nhỏ hơn giá trị định mức.

6.4. Tóm tắt:

Uđm1 = Uđm2 = 110V; Iđm1 = 0,91A; Iđm2 = 0,36A

Mắc nối tiếp hai đèn vào U = 220 V có được không? Vì sao?

Lời giải:

Điện trở của đèn 1 là: R= Uđm1 /Iđm1 = 110/0,91 = 121Ω

Điện trở của đèn 2 là: R= Uđm2 /Iđm2 = 110/0,36 = 306Ω

Điện trở tương đương của mạch là: Rtđ = R1 + R2 = 121 + 306 = 427Ω

Cường độ dòng điện thực tế chạy qua hai bóng đèn là:

I1 = I2 = I = U/R = 220/427 = 0,52A.

So sánh với cường độ dòng điện định mức của mỗi bóng đèn ta thấy đèn 1 có thể không sáng lên được, còn đèn 2 thì có thể sẽ cháy nên không mắc nối tiếp hai bóng đèn này được.

6.5

a) Có 4 cách mắc sau:

b) Điện trở tương đương của mỗi mạch là:

Mạch 1: Rtđ = 3R = 3×30 = 90Ω.

Mạch 2: Rtđ = R + R/2 = 30 + 30/2 = 45Ω.

Mạch 3: R = (2R.R)/(2R+R) = 2R/3 = 2.30/3 = 20Ω.

Mạch 4: R = R/3 = 30/3 = 10Ω.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Giải vở BT vật lý 9 bài: Bài tập vận dụng định luật Ôm

2. Bài tập bổ sung

6.a. Ghép mỗi nội dung cột bên phải với một trong số các nội dung ở cột bên trái để thành một câu có nội dung đúng.

1. Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫna) tỉ lệ thuận với điện trở đó.
2. Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp, hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trởb) tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây và tỉ lệ nghịch với điện trở của dây.
3. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạchc) bằng tích giữa cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch và điện trở của đoạn mạch.
 d) tỉ lệ nghịch với các điện trở.

6.b. Có ba điện trở giống nhau đều có trị số R. Hỏi ba điện trở này mắc thành các mạch điện như thế nào để điện trở của mỗi đoạn mạch là R/3; 3R; 1,5R; (2/3)R ?

Xem lời giải

Xem thêm các bài VBT vật lý 9, hay khác:

Để học tốt VBT vật lý 9, loạt bài giải bài tập VBT vật lý 9 đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 9.

Chương 1: Điện học

Chương 2: Điện từ học

Chương 3: Quang học

Chương 4: Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng

Lớp 9 | Để học tốt Lớp 9 | Giải bài tập Lớp 9

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 9, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 9 giúp bạn học tốt hơn.