Trắc nghiệm ngữ văn 8 bài: Viết đoạn văn trình bày luận điểm

Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ngữ văn 8 bài: Viết đoạn văn trình bày luận điểm. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Đề thi trắc nghiệm có đáp án trực quan sau khi chọn kết quả: nếu sai thì kết quả chọn sẽ hiển thị màu đỏ kèm theo kết quả đúng màu xanh. Chúc bạn làm bài thi tốt..

Câu 1: Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận cần chú ý những gì?

  • A. Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề.
  • B. Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm.
  • C. Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
  • D. Tất cả các ý kiến trên.

Câu 2: Đối với đoạn văn quy nạp, câu chủ đề thường đặt ở vị trí nào ?

  • A. Bất cứ vị trí nào
  • B. Đầu đoạn văn
  • C. Giữa đoạn văn
  • D. Cuối đoạn văn

Câu 3: Đối với đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề thường đặt ở vị trí nào ?

  • A. Bất cứ vị trí nào
  • B. Đầu đoạn văn
  • C. Giữa đoạn văn
  • D. Cuối đoạn văn

Câu 4: Lập luận là gì ?

  • A. Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn.
  • B. Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm.
  • C. Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.
  • D. Cả A, B, C đều đúng.

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thể có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.”

(Đặng Thai Mai; Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)

Câu 5: Luận điểm của đoạn văn trên là gì?

  • A. Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay
  • B. Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng
  • C. Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt thanh điệu

  • D. Tiếng Việt là một thứ tiếng uyển chuyển trong cách đặt câu

Câu 6: Tác giả đã trình bày các luận điểm theo cách nào?

  • A. Trình bày luận điểm theo cách quy nạp 

  • B. Trình bày luận điểm theo cách diễn dịch

Câu 7: Câu chủ đề của đoạn văn sau là gì?

“Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.”

(Lí Công Uẩn, Chiếu dời đô)

  • A. Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi.
  • B. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.
  • C. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.
  • D. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

Câu 8: Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?

“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,… Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.”

(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

  • A. Diễn dịch
  • B. Quy nạp
  • C. Song hành
  • D. Tổng phân hợp

Đọc đoạn văn sau đây và trả lời câu hỏi:

"Ở màn đầu chương XIII, cảnh nhà vợ chồng địa chủ Nghị Quế, Ngô Tất Tố cho bưng vào đấy một cái rổ nhún nhín bốn chó con. […] Quái thay là Ngô Tất Tố. Mới xem, ai cũng thấy vợ chồng địa chủ cũng chỉ là như mọi người khác thích chó, yêu gia súc, tưởng người lành hoặc kẻ bất lương cũng không khác nhau gì lắm trong việc nuôi chó con. Thằng chồng le te cho chó ăn cơm, ôn tồn hỏi về chó, rồi xem tướng chó. Hắn sung sướng. Vợ hắn và hắn bù khú […] với nhau trên câu chuyện chó con. Ấy thế rồi là đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu đứng đấy. Đoạn này, khá lắm, bác Tố ạ! Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra."

(Nguyễn Tuân, Truyện “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố)

Câu 9: Luận điểm trong đoạn văn trên là ?

  • A. Ở màn đầu chương XIII, cảnh nhà vợ chồng địa chủ Nghị Quế, Ngô Tất Tố cho bưng vào đấy một cái rổ nhún nhín bốn chó con.
  • B. Quái thay là Ngô Tất Tố.
  • C. Đoạn này, khá lắm, bác Tố ạ!
  • D. Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.

Câu 10: Trong đoạn văn, những cụm từ “chuyện chó con”, “giọng chó má”, “thằng nhà giàu rước chó vào nhà”, “chất chó đểu của giai cấp nó” được xếp cạnh nhau. Cách viết ấy có làm cho sự trình bày luận điểm thêm chặt chẽ và hấp dẫn không?

  • A. Có
  • B. Không

Câu 11: Luận điểm của đoạn văn sau là gì?

“Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng” trên “cành buồm giương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt say sưa của con thuyền lúc trở về bên, nỗi khổ đau chất chứa trên toa tàu nặng trĩu, những vui buồn sầu tủi của một con đường.”

(Hoài Thanh, Thi nhân Việt Nam)

  • A. Tế Hanh là người tinh lắm.
  • B. Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi.
  • C. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.
  • D. Cả A, B, C đều đúng.

Câu 12: Cho luận điểm: “Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài.” Chúng ta có thể lựa chọn ý nào để triển khai luận điểm trên?

  • A. Làm bài tập giúp cho việc nhớ lại, củng cố lí thuyết.
  • B. Làm bài tập giúp ta nhớ kiến thức dễ dàng.
  • C. Làm bài tập giúp ta rèn và phát triển năng lực tư duy để hiểu bài dễ hơn.
  • D. Cả A, B, C đều đúng.

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: 

“Ở Việt Nam ta có câu tục ngữ “Có thực mới vực được đạo”. Trung Quốc cũng có câu tục ngữ “Dân dĩ thực vi thiên”. Hai câu ấy tuy đơn giản, nhưng rất đúng lẽ. Muốn nâng cao đời sống của nhân dân thì trước hết phải giải quyết tốt vấn đề ăn (rồi đến vấn đề mặc và các vấn đề khác). Muốn giải quyết vấn đề ăn thì phải làm thế nào cho có đầy đủ lương thực. Mà lương thực là do nông nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, phát triển nông nghiệp là việc cực kì quan trọng”.

(Hồ Chí Minh – Tháng 4 năm 1962)

Câu 13: Câu chủ đề của đoạn trích trên là gì?

  • A. Ở Việt Nam ta có câu tục ngữ “Có thực mới vực được đạo”
  • B. Trung Quốc cũng có câu tục ngữ “Dân dĩ thực vi thiên”
  • C. Mà lương thực là do nông nghiệp sản xuất ra
  • D. Vì vậy, phát triển nông nghiệp là việc cực kì quan trọng

Câu 14: Tác giả trình bày luận điểm theo cách nào?

  • A. Trình bày luận điểm theo cách quy nạp 
  • B. Trình bày luận điểm theo cách diễn dịch

Câu 15: Tìm câu chủ đề của đoạn trích sau: 

"Phải biết hỏi trong khi học thì mới tích cực và sâu sắc. Hỏi để hiểu sâu hiểu rộng nội dung đang học, để đi tới cùng chân lí. Kiến thức về xã hội nhân văn. về tự nhiên, về khoa học và kĩ thuật là vô cùng rộng lớn bao la. Nhờ biết hỏi mà ta vươn lên không ngừng, mở rộng tầm mắt, tích luỹ được nhiều tri thức mới mẻ. Không thể học một cách thụ động, chỉ biết thầy đọc trò chép, mà phải biết hỏi, đào sâu suy nghĩ về mọi ngóc ngách của vấn đề đang học. Học đâu chỉ giới hạn ở lớp ở trường, trong mấy quyển sách giáo khoa? Hỏi để học ở thầy, ở bạn, ở trong cuộc sống. Biết hỏi mới tiến bộ, tránh giấu dốt!"

(Học và hỏi – Lê Phan Quỳnh)

  • A. Phải biết hỏi trong khi học thì mới tích cực và sâu sắc. 
  • B. Hỏi để hiểu sâu hiểu rộng nội dung đang học, để đi tới cùng chân lí.
  • C. Hỏi để học ở thầy, ở bạn, ở trong cuộc sống.
  • D. Biết hỏi mới tiến bộ, tránh giấu dốt!

Xem thêm các bài Trắc nghiệm ngữ văn 8, hay khác:

Dưới đây là danh sách Trắc nghiệm ngữ văn 8 chọn lọc, có đáp án, cực sát đề chính thức theo nội dung sách giáo khoa Lớp 8.

NGỮ VĂN 8 - TẬP 1

NGỮ VĂN 8 - TẬP 2

Xem Thêm

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.