Giải vở BT vật lí 8 bài: Chuyển động đều - Chuyển động không đều

Hướng dẫn giải vở BT vật lí lớp 8 bài: Chuyển động đều - Chuyển động không đều. Ngoài việc cung cấp kiến thức và hướng dẫn giải bài tập trong sgk. ConKec sẽ hướng dẫn các bạn học sinh giải các bài tập trong vở BT. Hi vọng các bạn sẽ nắm được bài tốt hơn.

A. Học theo sgk

I. Định nghĩa

C.1 Vì vận tốc của trục bánh xe tăng dần trong quá trình chuyển động nên chuyển động của trục bánh xe trên mặt phẳng nghiêng AD là chuyển động không đều.

Vì vận tốc của trục bánh xe trên mặt phẳng ngang DF không thay đổi nên chuyển động của trục bánh xe trên mặt phẳng ngang DF là chuyển động đều.

C2. a) Chuyển động của đầu cánh quạt máy khi quạt đang ổn định là chuyển động đều.

b) Chuyển động của ô tô khi khởi hành là chuyển động không đều.

c) Chuyển động của xe đạp khi xuống dốc là chuyển động không đều.

d) Chuyển động của tàu hỏa khi vào ga là chuyển động không đều.

II. Vận tốc TRUNG BÌNH CỦA CHUYỂN ĐỘNG KHÔNG ĐỀU

C3. Vận tốc trung bình của trục bánh xe trên:

- quãng đường AB là: $v_{1} = \frac{AB}{t} = \frac{0,05}{3}$ = 0,017 m/s

- quãng đường BC là: $v_{2} = \frac{BC}{t} = \frac{0,15}{3}$ = 0,05 m/s

- quãng đường CD là: $v_{3} = \frac{CD}{t} = \frac{0,25}{3}$ = 0,083 m/s

Kết luận: Trên cả quãng đường từ A đến D trục bánh xe chuyển động nhanh dần lên vì vận tốc trung bình tăng lên.

III. Vận dụng

C4. Chuyển động của ô tô chạy từ Hà Nội đến Hải Phòng là chuyển động không đều vì trong quá trình chuyển động, xe có thể chạy nhanh hay chậm tùy từng thời điểm khác nhau.

Khi nói ô tô chạy từ Hà Nội đến Hải Phòng với vận tốc 50 lun/h là nói tới vận tốc trung bình của xe.

C5. Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường dốc là:

$v_{1}=\frac{s_{1}}{t_{1}}=\frac{120}{30}=4$ m/s

Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường ngang là:

$v_{2}=\frac{s_{2}}{t_{2}}=\frac{60}{24}=2,5$ m/s

Vận tốc trung bình của xe trên cả hai quãng đường là:

$v_{3}=\frac{s_{1}+s_{1}}{t_{1}+t_{2}}=\frac{120+60}{30+24}=3,33$ m/s

C6.Quãng đường tàu đi được là: s = v.t = 30.5 = 150 km.

C7. Hướng dẫn: hãy đo thời gian em chạy hết cự li 60m bằng đồng hồ bấm giây. Dựa vào kết quả đó để tính vận tốc trung bình ra m/s và km/h.

Ta phải dùng đồng hồ bấm giây để xác định thời gian chạy cự li 60 m của học sinh. Giả sử thời gian chạy khi đó là t (s).

Sử dụng công thức $v=\frac{s}{t}$ để tính vận tốc của học sinh đó.

Nếu quãng đường s để đơn vị m, thời gian là giây (s) thì đơn vị của v là: m/s.

Sau đó đổi đơn vị đo từ m/s sang km/h. Ví dụ 1m/s = 3,6 km/h.

- Công thức tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều trên một quãng đường là $v_{tb}=\frac{s}{t}$ trong đó: s là quãng đường đi được, t là thời gian đi hết quãng đường đó.

Ghi nhớ:

- Chuyển động mà vận tốc có độ lớn không đổi theo thời gian gọi là chuyển động đều.

- Chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian gọi là chuyển động không đều.

B. Bài tập & Lời giải

1. Bài tập trong SBT

3.1. 

Đáp án bài tập trang 17, 18 sbt vật lí 8

Hình 3.1 ghi lại các vị trí của hòn bi khi nó lăn từ A đến D trên các đoạn đường AB, BC, CD sau những khoảng thời gian bằng nhau. Trong các câu của mỗi phần sau đây, câu nào mô tả đúng tính chất chuyển động của hòn bi?

Phần 1

A. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường AB.

B. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường CD.

C. Hòn bi chuyển động đều trên đoạn đường BC.

D. Hòn bi chuyển động đều trên cả đoạn đường từ A đến D.

Phần 2

A. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường AB.

B. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường BC.

C. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên đoạn đường CD.

D. Hòn bi chuyển động nhanh dần trên suốt đoạn đường AD.

3.3. Một người đi bộ đều quãng đường đầu dài 3km với vận tốc 2m/s. Ở quãng đường tiếp theo dài 1,95km người đó đi hết 0,5h. Tính vận tốc trung bình của người đó trên cả hai quãng đường.

3.5. Cứ sau 20s, người ta lại ghi quãng đường chạy được của một vận động viên chạy 1000m. Kết quả như sau:

Đáp án bài tập trang 17, 18 sbt vật lí 8

a) Tính vận tốc trung bình của vận động viên trong mỗi khoảng thời gian. Có nhận xét gì về chuyển động của vận động viên này trong cuộc đua?

b) Tính vận tốc trung bình của vận động viên trong cả chặng đường.

3.7*. Một người đi xe đạp đi nửa quãng đường đầu với vận tốc $v_{1}$ = 12 km/h, nửa còn lại đi với vận tốc $v_{2}$ nào đó. Biết rằng vận tốc trung bình trên cả quãng đường là 8km/h. Hãy tính vận tốc $v_{2}$.

Xem lời giải

2. Bài tập bổ sung

3.a. Một canô đi xuôi dòng từ bến A đến bến B với vận tốc 20m/s rồi đi ngược dòng từ B về A với vận tốc 10m/s. Tính vận tốc trung bình của ca nô trong cả quãng đường đi và về.

3.b. Một người đứng ở sân ga nhìn ngang đầu toa thứ nhất của đoàn tàu đang khởi hành, thấy toa thứ nhất đi qua trước mặt trong thời gian 6s. Giả sử chuyển động của đoàn tàu là nhanh dần và cứ toa sau đi qua trước mặt người quan sát trong thời gian ít hơn toa liền trước là 0,5s. Chiều dài mỗi toa là 10m. Tìm thời gian để toa thứ năm đi qua trước mặt người quan sát và vận tốc trung bình của đoàn tàu năm toa khi khởi hành?

3.c. Trong một phút, một người ngồi trên xe lửa đếm được 60 lần xe qua chỗ nối đường ray. Tính vận tốc của đoàn tàu ra km/h, biết tàu chuyển động đều và mỗi đoạn đường ray dài 15m.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải vở BT vật lí 8, hay khác:

Xem thêm các bài Giải vở BT vật lí 8 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.