Giải vở BT vật lí 8 bài: Sự cân bằng lực - Quán tính

Hướng dẫn giải vở BT vật lí lớp 8 bài: Sự cân bằng lực - Quán tính. Ngoài việc cung cấp kiến thức và hướng dẫn giải bài tập trong sgk. ConKec sẽ hướng dẫn các bạn học sinh giải các bài tập trong vở BT. Hi vọng các bạn sẽ nắm được bài tốt hơn.

A. Học theo sgk

I. Hai lực cân bằng

C1. 

a) Quyển sách có trọng lượng 3N đặt trên bàn:

Các lực tác dụng lên cuốn sách:

    + Trọng lực P hướng thẳng đứng xuống dưới.

    + Lực nâng Q của mặt bàn (gọi là phản lực) hướng thẳng đứng lên trên.

b) Quả cầu có trọng lượng 0,5N treo trên dây

Các lực tác dụng lên quả cầu:

    + Trọng lực P hướng thẳng đứng xuống dưới.

    + Lực căng T của dây treo hướng thẳng đứng lên trên.

c) Quả bóng có trọng lượng 5N đặt yên trên mặt đất.

Các lực tác dụng lên quả bóng:

    + Trọng lực P hướng thẳng đứng xuống dưới.

    + Lực nâng Q của mặt sân (gọi là phản lực) hướng thẳng đứng lên trên.

Rút ra đặc điểm của hai lực cân bằng:

    - Điểm đặt: cùng điểm đặt (tại tâm của vật).

    - Phương, chiều: cùng phương, ngược chiều nhau.

    - Độ lớn: có độ lớn bằng nhau.

C2. Quả cân A đã chịu tác dụng của hai lực cân bằng nhau (trọng lực P và lực căng dây T) nên nó đứng yên.

C3. Khi chưa đặt A' lên trên A thì trọng lượng $P_{A}$ bằng lực căng dây T làm cho quả cân A đứng yên.

Đặt thêm một vật nặng A’ lên quả cân A thì trọng lực $P_{A}$ + $P_{A'}$ lớn hơn so với lực căng dây T do đó vật A và A' chuyển động nhanh dần xuông phía dưới.

C4. Quả cân A chịu tác dụng của hai lực là trọng lực P và lực căng dây T (hai lực này cân bằng nhau).

C5. Các em đo kết quả và ghi vào bảng.

Vận tốc v được tính bằng công thức: $v=\frac{s}{t}$

Bảng 5.1

Thời gian t(s) Quãng đường đi được s(cm) Vận tốc v(cm/s)
Trong hai giây đầu: $t_{1}$ = 2 $s_{1}$ = ... $v_{1}$ = ...
Trong hai giây tiếp theo: $t_{2}$ = 2 $s_{2}$ = ... $v_{2}$ = ...
Trong hai giây cuối: $t_{3}$ = 2 $s_{3}$ = ... $v_{3}$ = ...

 

II. Quán tính

C6. Búp bê sẽ ngã về phía sau. Bởi vì khi xe đứng yên, búp bê đứng yên cùng với xe.

Khi bất ngờ đẩy xe tới phía trước, phần chân của búp bê chuyển động tới phía trước cùng với xe nhưng phần thân của búp bê do có quán tính, nó lại muốn duy trì trạng thái đứng yên ban đầu, kết quả là búp bê bị ngã ra phía sau.

C7. Búp bê sẽ ngã về phía trước. Bởi vì khi xe chuyển động, búp bê cũng chuyển động cùng với xe. Khi xe dừng lại đột ngột, phần chân của búp bê dừng lại cùng với xe nhưng phần thân của búp bê do có quán tính, nó lại muốn duy trì trạng thái chuyển động ban đầu, kết quả là búp bê bị ngã ra phía trước.

C8. 

a) Hành khách bị nghiêng về phía trái vì khi ô tô đột ngột rẽ phải, do có quán tính, họ không thể đổi hướng chuyển động ngay mà tiếp tục chuyển động như cũ.

b) Khi nhảy từ bậc cao xuống, chân chạm đất sẽ dừng lại ngay, nhưng người còn tiếp tục chuyển động theo quán tính nên chân bị gập lại.

c) Bút tắc mực, khi ta vẩy mạnh thì do có quán tính mà mực chuyển động xuống đầu ngòi bút nên bút lại có mực.

d) Khi gõ mạnh đuôi cán búa xuống đất thì cán búa và đầu búa đều chuyển động đi xuống. Cán búa chạm đất dừng lại đột ngột trong khi đầu búa tiếp tục chuyển động đi xuống do quán tính nên đầu búa làm cho búa chắc hơn

e) Cốc vẫn đứng yên vì do quán tính mà nó chưa thể thay đổi vận tốc được ngay.

Ghi nhớ:

- Hai lực cùng đặt lên một vật, có cường độ bằng nhau, phương cùng nằm trên một đường thẳng, chiều ngược nhau gọi là hai lực cân bằng.

- Dưới tác dụng của các lực cân bằng, một vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên; đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều. Chuyển động này được gọi là chuyển động theo quán tính.

- Khi có lực tác dụng, mọi vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì có quán tính.

B. Bài tập & Lời giải

1. Bài tập trong SBT

5.1. Vật chỉ chịu tác dụng của hai lực. Cặp lực nào sau đây tác dụng lên một vật làm vật đang đứng yên, tiếp tục đứng yên?

A. Hai lực cùng cường độ, cùng phương.

B. Hai lực cùng phương, ngược chiều.

C. Hai lực cùng phương, cùng cường độ, cùng chiều.

D. D. Hai lực cùng cường độ, có phương nằm trên cùng một đường thẳng, ngược chiều.

5.2. Khi chỉ chịu tác dụng của hai lực cân bằng

A. Vật đang đứng yên sẽ chuyển động nhanh dần đều.

B. Vật đang chuyển động sẽ dừng lại.

C. Vật đang chuyển động đều sẽ không chuyển động đều nữa.

D. Vật đang đứng yên sẽ đứng yên, hoặc vật đang chuyển động sẽ chuyển động thẳng đều mãi.

5.3. Hành khách ngồi trên xe ô tô đang chuyển động bỗng thấy mình bị nghiêng người sang trái, chứng tỏ xe:

A. Đột ngột giảm vận tốc

B. Đột ngột tăng vận tốc

C. Đột ngột rẽ sang trái.

D. Đột ngột rẽ sang phải.

5.4. Ta biết rằng, lực tác dụng lên vật làm thay đổi vận tốc của vật. Khi tàu khởi hành, lực kéo đầu máy làm tàu tăng dần vận tốc. Nhưng có những đoạn đường, mặc dù đầu máy vẫn chạy để kéo tàu nhưng tàu không thay đổi vận tốc. Điều này có mâu thuẫn với nhận định trên không? Tại sao?

Xem lời giải

2. Bài tập bổ sung

5.a. Hình 5.1 cho biết đồ thị vận tốc của một ca nô. Căn cứ vào đồ thị đó để rút ra nhận xét về lực kéo và lực cản tác dụng lên ca nô trong từng khoảng thời gian chuyển động.

 5.b. Một thuyền đang lướt thẳng đều trên mặt hồ. Nếu tắt máy, thuyền vẫn tiếp tục chuyển động một đoạn rồi mới dừng lại. Giải thích vì sao?

5.c. Khi ta đang chạy vội, chân vướng vào sợi dây chắn ngang đường thì sẽ có hiện tượng gì xảy ra? Giải thích hiện tượng đó.

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải vở BT vật lí 8, hay khác:

Xem thêm các bài Giải vở BT vật lí 8 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.