Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

Tổng hợp kiến thức trọng tâm toán 7 chân trời sáng tạo bài 4: Đường vuông góc và đường xiên. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo

1. QUAN HỆ GIỮA CẠNH VÀ GÓC TRONG MỘT TAM GIÁC 

HĐKP1:

Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

- Sắp xếp độ dài ba cạnh: c < a < b

- Sắp xếp độ lớn ba góc: $\widehat{C}<\widehat{B}<\widehat{A}$

- Nhận xét: góc đối diện với cạnh lớn hơn là góc lớn hơn và ngược lại.

=> Kết luận:

Trong một tam giác, đối diện với góc lớn hơn là cạnh lớn hơn và ngược lại, đối diện với cạnh lớn hơn là góc lớn hơn.

Ví dụ 1: SGK -tr64

Thực hành 1: 

Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

a) Xét ∆ PQR ta có: PQ < RQ < PR

=> $\widehat{PRQ}<\widehat{RPQ}<\widehat{RQP}$

b) Xét  ∆ ABC ta có:

$\widehat{BAC}<\widehat{BCA}<\widehat{ABC}$

=> BC < AB < AC.

Vận dụng 1:

a) 

Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

∆ DEF có góc F là góc tù 

=> góc F là lớn nhất 

=> DE là cạnh lớn nhất.

b) 

Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

∆ ABC là tam giác vuông tại A

=> góc A là lớn nhất  

=> BC là cạnh có độ dài lớn nhất của ∆ABC.

2. ĐƯỜNG VUÔNG GÓC VÀ ĐƯỜNG XIÊN 

HĐKP2:

Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

MH ⊥ d.

Kết luận:

Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

- Đoạn thẳng MH gọi là đoạn vuông góc hay đường vuông góc kẻ từ điểm M đến đường thẳng d.

- Đoạn thẳng MA gọi là một đường xiên kẻ từ điểm M đến đường thẳng d.

- Độ dài đoạn MH được gọi là khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng d.

BTT:

Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

a. Khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AC bằng độ dài đoạn thẳng AC.

b. Đoạn thẳng BC là một đường xiên kẻ từ điểm B đến đường thẳng AC.

3. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐƯỜNG VUÔNG GÓC VÀ ĐƯỜNG XIÊN 

HĐKP3.

Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

a) Góc $\widehat{AHB}>\widehat{ABH}$ (vì $\widehat{AHB}$ là góc vuông; $\widehat{ABH}$ là góc nhọn)

b) Theo định lý về cạnh và góc đối diện trong một tam giác ta có: 

Xét ∆ AHB:  $\widehat{AHB}>\widehat{ABH}$

=> AB > AH.

=> Kết luận:

Trong số các đoạn thẳng nối từ một điểm ở ngoài một đường thẳng đến các điểm trên đường thẳng đó, đường vuông góc luôn ngắn hơn tất cả các đường xiên.

Ví dụ 2: SGK – tr65

Thực hành 2.

Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

  • Đường vuông góc : AD.

  • Đường xiên : AB, AC, AE, AF.

  • Đường ngắn nhất: AD.

Vận dụng 2:

Lý thuyết trọng tâm toán 7 chân trời bài 4: Đường vuông góc và đường xiên

Theo hình vẽ, ta có MA ⊥ AD

=> MB, MC, MD là các đường xiên và MA là đường vuông góc.

=> MA là ngắn nhất

=> Minh nên đi theo đường MA.

Xem thêm các bài Giải toán 7 tập 2 chân trời sáng tạo, hay khác:

Xem thêm các bài Giải toán 7 tập 2 chân trời sáng tạo được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 7 | Để học tốt Lớp 7 | Giải bài tập Lớp 7

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 7, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.