Giáo án PTNL bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS,1.12.2003

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS,1.12.2003. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 12 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích

Tiết 16 – 17 / Tuần 06

THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS,1.12.2003

(Cô - phi – An – na )

Ngày soạn:

Ngày dạy:

 

  1. Mức độ cần đạt
  2. Kiến thức :

a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, tác phẩm

b/ Thông hiểu: Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của  văn bản nhật dụng : các luận điểm - tư tường, cách lập luận chạt chẽ, sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn ngữ chính

c/Vận dụng thấp:Vận dụng hiểu biết về tác giả, tác phẩm để phân tích lý giải giá trị nội dung nghệ thuật của  tác phẩm

d/Vận dụng cao:Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân. Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt ra trong tác phẩm.

-Chuyển thể văn bản: vẽ tranh, đóng kịch…

  1. Kĩ năng :

a/ Biết làm: đưa ra thông điệp về một vấn đề xã hội mang tính thời sự diễn ra trong cuộc sống;

b/ Thông thạo: các bước tìm hiểu một văn bản nhật dụng

3.Thái độ :

a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản nhật dụng

b/ Hình thành tính cách: tự tin, quyết đoán trong đấu tranh phòng chống AIDS

c/Hình thành nhân cách: có tinh thần sống vì cộng đồng, không phân biệt kì thị với người bị AIDS.

  1. Nội dung trọng tâm

1.Kiến thức

-Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc  phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân.

- Nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa.

-Những suy nghĩ sâu sắc và cảm xúc chân thành của tác giả.

  1. Kĩ năng

- Đọc – hiểu văn bản nhật dụng

-Biết cách tạo lập văn bản nhật dụng

  1. Thái độ:

- Giaó dục cách sống  nghiêm túc, đúng đắn trong việc phòng chống HIV/AIDS

  1. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:

-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản

-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập

-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản

-Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm Văn bản nhật dụng

-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản nghị luận.

III. Chuẩn bị

1/Thầy

-Giáo án

-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi

-Tranh ảnh, video clip; những mẫu tin trên báo chí mang tính thời sự về phòng chống AIDS

-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp

-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà

2/Trò

-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)

-Đồ dùng học tập

  1. Tổ chức dạy và học.
  2. Ổn định tổ chức lớp:

- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp

  1. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là ngôn ngữ khoa học. Có các loại văn bản khoa học nào?

- Các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học là gì?

- So sánh tính khách quan phi cá thể trong PCNNKH với tính cá thể hóa trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?

  1. Tổ chức dạy và học bài mới:

 

& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

 

Hoạt động của Thầy và trò

 GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm:

                  1/GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản nhật dụng bằng cách nhắc lại các văn bản nhật dụng đã học ở THCS.

      2/ Trình chiếu một vài hình ảnh về tranh cổ động tuyên truyền phòng chống AIDS ở Việt Nam và thế giới

 

 HS thực hiện nhiệm vụ:

HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: HIV/AIDS là căn bệnh thế kỉ, đến nay vẫn chưa tìm ra phương thức chữa trị hoàn toàn. Căn bệnh ấy cũng gây ra cái chết đau thương cho biết bao người dân, đặc biệt ở các nước đang phát triển, còn nghèo nàn và lạc hậu. Văn bản đã gióng lên hồi chuông cảnh báo chúng ta về bệnh dịch trên thế giới hiện nay.

 

 & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG (15 phút). * Thao tác 1 :

Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm

HS đọc và nêu được những nét chính về tác giả.

* GV đặt câu hỏi:

Qua đó em hãy cho biết phẩm chất, vị trí, vai trò và thái độ của Cô-phi An-nan đối với công cuộc chống đại dịch hiểm hoạ cho loại người?

 

 

Em hãy nêu vài nét về tác phẩm?

HIV/AIDS là gì? HIV với AIDS khác nhau và liên quan với nhau như thế nào? Vì sao gọi HIV/AIDS là đại dịch, là hiểm hoạ cho đời sống dân tộc và nhân loại? Tình hình phòng chống đại dịch ở địa phương em, ở đất nước ta và trên toàn thế giới như thế nào?

 

HS Tái hiện kiến thức và trình bày.

- Sau hơn nửa thế kỉ (1945-1997), Liên hiện quốc mới có một người thuộc châu Phi, da đen được bầu vào chức vụ Tổng thư kí. Đó không chỉ là chiến thắng của tinh thần bình đẳng, bình quyền giữa các dân tộc trên trái đất mà còn là sự thừa nhận những phẩm chất ưu tú của cá nhân Cô-phi An-nan.

- Được trao giải thưởng Nô- ben Hoà bình năm 2001 là sự ghi nhận những đóng góp to lớn của ông đối với việc xây dựng "một thế giới được tổ chức tốt hơn và hoà bình hơn". Giữa bề bộn những lo toan nhiều mặt cho đời sống nhân loại, ông vẫn không quên dành sự ưu tiên đặ biệt cho cuộc chiến chống đại dịch HIV/AIDS.

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả: Cô-phi An-nan.

2. Tác phẩm:

- Thông điệp này công bố hơn hai năm sau khi ông ra Lời kêu gọi hành động trước hiểm họa HIV/AIDS và tiến hành vận động thành lập Quỹ sức khoẻ và AIDS toàn cầu => Chứng tỏ quyết tâm bền bỉ của ông trong việc theo đuổi công cuộc đấu tranh chống lại mối hiểm nguy đang đe doạ toàn nhân loại.

- Thể loại: văn bản chính luận, nhật dụng

* Thao tác 2 :

Hướng dẫn HS tìm hiểu câu hỏi 2 SGK

HS: Thảo luận về cách tổng kết tình hình phòng chống AIDS.

Nhóm 1: Tổng kết tình hình phòng chống HIV/ AIDS được thể hiện như thế nào qua bức thông điệp?

Gợi ý:

- Điểm tình hình ngắn gọn, đầy đủ, bao quát như thế nào?

- Cách đưa ra những dữ kiện, những con số của tác giả có khả năng tác động tới người nghe ra sao?

 

Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, góp ý.

Nhóm 1:

- Nhìn lại tình hình thực hiện phòng chống AIDS: đã có dấu hiệu về nguồn lực, ngân sách, chiến lược quốc gia về phòng chống AIDS song hành động của chúng ta còn quá ít so với yêu cầu thực tế.

- Cách tổng kết tình hình có trọng tâm: dịch HIV/AIDS vẫn đang hoành hoành khắp thế giới “có rất ít dấu hiệu suy giảm” do chúng ta chưa hoàn thành mục tiêu đề ra trong cam kết và với tiến độ như hiện nay chúng ta sẽ không đạt bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.

+ Mỗi phút đồng hồ có 10 người nhiễm HIV/ AIDS.

 + Đại dịch lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ, đang lan rộng ở khu vực Đông Âu, toàn châu Á, từ dãy Uran đến Thái Bình Dương…

 

 

* Thao tác 3 :

Giúp HS tìm hiểu nhiệm vụ cấp bách trong việc phòng chóng AIDS

      Nhóm 2:  Nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS.

 

 

* Nhóm 3

- Kết thúc bản thông điệp, tác giả đặt ra vấn đề gì?

* Nhóm 4

Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗ lực … tg đặc biệt nhấn mạnh đến điều gì? Từ đó em cảm nhận gì về con người tg, về đặc sắc của bài văn?

-> bài văn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố chính luận với gịong văn trữ tình thấm đượm tình cảm, cảm xúc của tác giả.

* Nhóm 2

- Phải nỗ lực nhiều hơn nữa để thực hiện cam kết của mình bằng nguồn lực và hành động cần thiết.

- Đừng có ai ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” với “họ”.

- Hãy sát cánh cùng tôi…

* Nhóm 3

Tôi cùng các bạn hãy đánh đổ các thành luỹ của sự im lặng, thờ ơ hoặc né tránh, sự kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh này để nói to lên lời tâm huyết, quyết tâm, để sát cánh chiến đấu đến cùng chống lại và chiến thắng hiểm hoạ HlV/AỈDS.

 

* Nhóm 4

- Tôi kêu gọi các bạn hãy cùng với tôi lên tiếng thật to và hãy dõng dạc về HIV/AIDS.

- Hãy cùng tôi giật đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này.

- Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chóng lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn.

 

II. Đọc- hiểu văn bản:

1. Nội dung bản thông điệp:

- HIV/ AIDS là nạn đại dịch gây tỉ lệ tử vong cao, tốc độ lây lan nhanh và chưa tìm ra thuốc đặc hiệu điều trị, trở thành hiểm hoạ cho đời sống nhân loại.

- Là người đứng đầu tổ chức quốc tế lớn nhất, Cô- phi An- nan kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới nhận thấy sự nguy hiểm của đại dịch này và tích cực chung tay góp sức ngăn chặn, đẩy lùi hiểm hoạ.

2. Tổng kết tình hình phòng chống HIV/ AIDS:

 

-Phần điểm tình hình: phân tích những mặt đã làm được, chưa làm được của quốc gia trong việc phòng chống đại dịch HIV/AIDS. Tác giả nêu cụ thể những mặt chưa làm được để gióng lên hồi chuông báo động về nguy cơ đại dịch HIV/AIDS.

-Phần điểm tình hình không dài nhưng giàu sức thuyết phục và lay động bởi tầm bao quát lớn, những số liệu cụ thể (mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV), chỉ ra những nguy cơ và nhất là bởi sự bộc lộ những tiếc nuối của tác giả vì có những điều lẽ ra phải làm được thì thực tế chúng ta chưa làm được,...

3. Phần nêu nhiệm vụ cấp bách, quan trọng hàng đầu trong việc phòng chống AIDS

- Phải nỗ lực thực hiện cam kết của mình bằng những nguồn lực và hành động cần thiết.

- Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động.

- Phải công khai lên tiếng về AIDS.

- Không được kì thị và phân biệt đối xử đối với những người sống chung với HIV/AIDS.

- Đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức tường rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”.

- Trong thế giới AIDS khốc liệt này không có khái niệm “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới đó,  im lặng đồng nghĩa với cái chết. Có nghĩa là phải hành động để chống lại đại dịch AIDS đang đe dọa mọi người trên hành tinh này, không trừ một ai.

4.  Kết thúc: Lời kêu gọi phòng chống AIDS

Þ Chúng ta hãy tránh xa AIDS!

Thậm chí …những người bị HIV/AIDS”  -> con người có trái tim nhân hậu, chan chứa yêu thương, một tấm lòng nhân đạo sâu sắc, ở ông có tầm nhìn sâu rộng đối với sự vận động không ngừng của sự sống, luôn quan tâm đến vận mệnh của loài người, là con người sống vì công việc, vì sự ổn định của toàn nhân loại

* Thao tác 1 :

Hướng dẫn học sinh dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết theo hai khía cạnh:  Nội dung, Nghệ thuật

* GV đặt câu hỏi:

-Trước và sau khi có bản thông điệp, theo em thái độ của em,và mỗi người về HIVS có điều gì không?

-Bản thông điệp ra đời cách đây 5 năm, theo em nội dung của nó còn có giá trị không?

HS dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết : Nội dung .

- Giải thích vì sao bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ người đọc?

 HS dựa vào bài học và phần ghi nhớ trong SGK để tổng kết : Nghệ thuật

GV nhấn mạnh HS học tập An nan về kĩ năng viết VB nghị luận

Bản thông điệp có ý nghĩa như thế nào?

* HS trả lời cá nhân

- Cách trình bày chặt chẽ, lô gích cho thấy ý nghĩa bức thiết và tầm quan trọng đặc biệt của cuộc chiến chống lại HIV/AIDS;

- Bên cạnh những câu văn truyền thông điệp trực tiếp, có rất nhiều câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. Do đó, tránh được lối “hô hào” sáo mòn, truyền được tâm huyết của tác giả đến với người nghe, người đọc.

 

* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV.

 

B. Nghệ thuật:

- Cách trình bày chặt chẽ, lô gích …

- Bên cạnh những câu văn truyền thông điệp trực tiếp, có rất nhiều câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc. …

C. Ý nghĩa văn bản:  Bản thông điệp là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơ đe doạ cuộc sống của loài người, thể hiện thái độ sống tích cực, một tinh thần trách nhiệm cao, tình yêu thương nhân loại sâu sắc.Thông điệp giúp mọi người biết quan tâm tới hiện tượng đời sống đang diễn ra; biết chia sẻ, không vô cảm trước nổi đau của con người.

 

& 3. LUYỆN TẬP

 

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

... “Đó là lý do chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS. Dè dặt, từ chối đối mặt với sự thật không mấy dễ chịu này, hoặc vội vàng phán xét đồng loại của mình, chúng ta sẽ không đạt được tiến độ hoàn thành các mục tiêu đề ra, thậm chí chúng ta còn bị chậm hơn nữa, nếu sự kỳ thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”. Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.”...

  (Trích Thông điệp nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 – Cô-phi An-nan )

a. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?  

b. Đọc đoạn văn trên em hiểu “chúng ta” là đối tượng nào, “họ” là đối tượng nào? 

c. Đọc đoạn văn trên em hiểu “im lặng” có nghĩa là gì? “công khai lên tiếng về AIDS” có nghĩa là gì? 

d. Phân tích ý nghĩa của câu văn sau trong đoạn trên: Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết.

e. Xét về phương thức biểu đạt đoạn văn trên trên thuộc loại văn bản nào? Vì sao?

g. Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là gì?

-   HS thực hiện nhiệm vụ:

-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 

a. Nêu nội dung chính của đoạn văn?

- Tác giả nêu nhiệm vụ, đề nghị mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa:

+ Ai cũng phải phòng chống HIV/AIDS.

+ Phòng chống HIV/AIDS là nhiệm vụ của chúng ta.

- Tác giả đề nghị mọi người không lẩn tránh trách nhiệm phòng chống HIV/AIDS ; không vội vàng phán xét đồng loại, không kì thị và phân biệt đối xử với những người đã mắc bệnh HIV/AIDS.

b. Đọc đoạn văn trên em hiểu “chúng ta” là đối tượng nào “họ” là đối tượng nào? 

Đọc văn bản cần hiểu chúng ta là từ chỉ những người hiện chưa bị lây nhiễm HIV ; họ là từ chỉ những bệnh nhân bị nhiễm HIV / AIDS.

c. Đọc đoạn văn trên em hiểu “im lặng” có nghĩa là gì? “công khai lên tiếng về AIDS” có nghĩa là gì? 

-  Đọc văn bản cần hiểu im lặng là từ chỉ thái độ bàng quan, thờ ơ, vô cảm của con người trước đại dịch HIV/AIDS.

- Công khai lên tiếng về AIDS là từ chỉ những thái độ và hành động tích cực của con người trong việc phòng chống HIV/AIDS.

d. Phân tích ý nghĩa của câu văn sau trong đoạn trên: Trong thế giới đó, im lặng…

- Câu văn tạo ra mối tương quan giữa một bên là sự thờ ơ trước dịch HIV/AIDS và một bên là cái chết, để qua đó cho thấy sự tích cực chống lại HIV/AIDS, với loài người, là vấn đề có ý nghĩa sinh tử, tồn vong, sống hay không sống.

- Tác giả so sánh: Nếu ta thờ ơ trước đại dịch HIV/AIDS cũng có nghĩa là ta chấp nhận cái chết, sự hủy diệt sẽ đến với loài người.

e. Xét về phương thức biểu đạt đoạn văn trên thuộc loại văn bản nào? Vì sao?

-  Đây là văn bản nghị luận. Vì nội dung đề cập đến thái độ, quan điểm trước một vấn đề xã hội, cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.

-  Đây là văn bản nghị luận về vấn đề xã hội. Vì nội dung đề cập đến thái độ, quan điểm rõ ràng trước đại dịch HIV/AIDS, suy luận lô gic, chặt chẽ.

g. Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc trong đoạn văn trên là gì?              - Tác giả cảnh báo các nguy cơ của thái độ xa lánh, chia rẽ, phân biệt đối xử với những người nhiễm HIV/AIDS dẫn tới mục tiêu phòng chống HIV/AIDS của chúng ta sẽ không thể hoàn thành. Và chính bằng cách đó, C. An-nan đã cổ động nhiệt tình cho sự đối xử ấm áp, gần gũi đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS.

- C. An-nan đã kêu gọi mọi người hãy đối xử bình đẳng, gần gũi đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS vì đó là cách mà con người có thể chủ động phòng chống căn bệnh này có hiệu quả.

 

 

 & 4.VẬN DỤNG

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: Em có cho rằng khi đại dịch HIV/AIDS đã qua đi thì bản thông điệp này cũng không còn giá trị nữa không? Vì sao?

-   HS thực hiện nhiệm vụ:

-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 

Vẫn còn nguyên giá trị: vì nó mang giá trị cuộc sống cao:

- Ở bất kì thời đại nào, ở đâu, vấn đề sức khoẻ con người vẫn được đặt lên hàng đầu.

- Bản thông điệp mãi là bài học nhắc nhở con người ta phải sống sao cho lành mạnh, không sa ngã vào các tệ nạn xh.

- Đề phòng là yếu tố quan trọng hơn chống HIV/AIDS qua ®i nhưng nó vẫn có thể quay trở lại.

- Bản thông điệp còn có giá trị nhân văn sâu sắc, nhắc nhở mỗi con người về đạo làm người là phải biết yêu thương, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau.

 

 

 

 

  1. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: 1. Vẽ tranh cổ động tuyên truyền phòng chống AIDS.

            2. Sáng tác thơ ca, hò vè phòng chống AIDS

            3. Tích hợp bài PHỎNG VẤN ( Ngữ văn 11), làm một video ngắn phản ánh tình hình phòng chống AIDS ở địa phương em.

-HS thực hiện nhiệm vụ:

-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 

-Vẽ tranh cổ động tuyên truyền phòng chống AIDS.

- Sáng tác thơ ca, hò vè phòng chống AIDS

- Chú ý phần viết lời bình

 

4. Hướng dẫn về nhà  ( 1 phút)

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ ( 5 PHÚT)

- Viết một bản báo cáo về tình hình phòng chống HIV/AIDS ở địa phương.

- Chuẩn bị bài: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ

Xem thêm các bài Giáo án ngữ văn 12, hay khác:

Bộ Giáo án ngữ văn 12 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình Lớp 12.

Xem Thêm

Lớp 12 | Để học tốt Lớp 12 | Giải bài tập Lớp 12

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 12, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 12 giúp bạn học tốt hơn.