TIẾT THỨ: 51/Tuần: 17
ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC
Ngày soạn:
Ngày dạy:
I. Mức độ cần đạt
- Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nắm được một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam và văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 12, tập I. Vận dụng linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
b/ Thông hiểu:Rèn luyện năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.
c/Vận dụng thấp:Trau dồi kĩ năng đọc-hiểu và viết văn nghị luận.
d/Vận dụng cao:Viết thu hoạch, hệ thống hoá kiến thức đã học.
- Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài nghị luận văn học
b/ Thông thạo: các bước hệ thống hoá kiến thức.
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác gia , tác phẩm văn học hiện đại
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một bài ôn tập
c/Hình thành nhân cách: có tình yêu văn học
II. Nội dung trọng tâm
- Kiến thức:
- Phong cách và các quan điểm nghệ thuật của các tác giả văn học đã học.
- Nội dung cơ bản, đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm văn học.
- Kiến thức về lí luận văn học ở hai phạm trù thể loại và phong cách văn học.
- Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức đã học vào việc hiểu các khái niệm lí luận.
- Hệ thống hóa các kiến thức theo nhóm.
- Thái độ
Tự hào về những đóng góp của văn học hiện đại Việt Nam sau 1945;
- Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
-Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
-Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
-Năng lực đọc - hiểu các tác giả văn học
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả , tác phẩm văn học hiện đại
III. Chuẩn bị
1/Thầy
- Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Hình ảnh , phim ảnh về các tác giả, tác phẩm tiêu biểu
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc lại các bài đọc hiểu đã học
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
- Tổ chức dạy và học.
- Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
- Kiểm tra bài cũ: Nghệ thuật đoạn trích Hồi kí của tác giả Võ Nguyên Giáp là gì?
- Tổ chức dạy và học bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò |
- GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài học bằng cách cho HS: - Xem chân dung một số nhà thơ, nhà văn đã học ở HKI - Xem một đoạn videoclip về kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Như vậy, các em đã học xong phần VHVN từ sau 1945 đến hết thế kỉ XX, trong đó nổi bât là văn chính luận và phần thơ. Hôm nay, chúng ta cùng ôn tập để hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học. |
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS hệ thống hóa kiến thức HS hoạt động nhóm theo hướng dẫn của GV: + Nhóm 1: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954.
+ Nhóm 2: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1955 đến năm 1964. + Nhóm 3: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1965 đến năm 1975. Nhóm 4: Thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
* HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung + Nhóm 1: Chặng đường 1945 - 1954 - Văn học phản ánh được không khí hồ hởi vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi Đất Nước vừa giành được độc lập. Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học gắn bó với đời sống cách mạng và kháng chiến, tập trung khám phá sức mạnh và phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân, thể hiện ở niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. + Truyện ngắn và ký, tiêu biểu : Một lần tới thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt, Nhật ký ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc. + Thơ ca : Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Lên núi của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Cá nước, Việt Bắc của Tố Hữu... + Kịch : Bắc Sơn của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoài của Học Phi.
+ Nhóm 2: Chặng đường 1955 - 1964 + Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi trong xã hội. Các tác phẩm tập trung khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp và hiện thực đời sống trước cách mạng tiêu biểu : Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng,... Viết về đề tài xây dựng CNXH : Sông Đà của Nguyễn Tuân, Bốn năm sau của Nguyễn Huy Tưởng,... + Thơ ca : Gió lộng của Tố Hữu, ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên... + Kịch : Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn của Đào Hồng Cẩm... + Nhóm 3: Chặng đường từ 1965 - 1975 - Chủ đề : Yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng tiêu biểu như “Người mẹ cầm súng” của Nguyễn Thị, “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành... + Truyện kí : Nguyễn Tuân, Nguyễn Thành Long,... khuynh hướng mở rộng và đào sâu hiện thực đồng thời bổ sung và tăng cường chất suy tư, chính luận như Ra trận, Máu và hoa của tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu,... xuất hiện những đóng góp của một số nhà thơ trẻ thời chống Mĩ như Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm,...
+ Nhóm 4: Chặng đường từ 1975 đến hết thế kỉ XX + Đổi mới thơ ca tiêu biểu như Chế Lan Viên. Hiện tượng mở rộng thơ ca sau năm 1975 là một trong những thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này : Những người đi tìm tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu,... + Một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi mới cách viết mới về chiến tranh, cách tiếp nhận hiện thực đời sống : Đất trắng của Nguyễn Trọng oánh,... Từ năm 1986, văn học gắn bó với cuộc sống hằng ngày. Phóng sự xuất hiện đề cập văn xuôi thực sự khởi sắc với tập truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu... - Từ sau năm 1975 kịch nói phát triển mạnh mẽ như Hồn trương ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình... |
I. Nội dung ôn tập 1. Quá trình phát triển của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỷ XX a) Chặng đường 1945 - 1954
b) Chặng đường 1955 - 1964
c) Chặng đường từ 1965 - 1975
d) Chặng đường từ 1975 đến hết thế kỉ XX
|
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS ôn lại 3 đặc điểm cơ bản.
GV: Nêu đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975? * HS trả lời cá nhân a) Văn học vận động theo khuynh hướng cách mạng hoá, mang đậm tính dân tộc sâu sắc. Đây là một đặc điểm nói lên bản chất của văn học Việt Nam (1945 - 1975) văn học giai đoạn này thống nhất về nhiều mặt phụng sự kháng chiến và có tinh thần nhân dân sâu sắc. b) Văn học gắn bó mật thiết với vận mệnh chung của đất nước Văn học tập trung vào 2 đề tài chính đó là : Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội Đây cũng là một đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam (1945 - 1975). Văn học giai đoạn này gắn bó với vận mệnh chung của Đất Nước của cộng đồng dân tộc. Đề tài bao trùm của văn học là Tổ Quốc và chủ nghĩa xã hội c) Văn học phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của cách mạng Kết hợp giữa khuynh hướng sử thi và khuynh hướng lãng mạn. Đây là một đặc điểm thể hiện khuynh hướng thẩm mỹ của văn học Việt Nam những năm 1945 - 1975. Văn học giai đoạn này mang đậm tính sử thi và chất lãng mạn, thấm đượm chất anh hùng ca, tạo nên vẻ đẹp riêng, mang đậm tính thời đại. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của văn học giai đoạn này. |
2. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 - 1975 a) Văn học vận động theo khuynh hướng cách mạng hoá, mang đậm tính dân tộc sâu sắc. b) Văn học gắn bó mật thiết với vận mệnh chung của đất nước
c) Văn học phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển của cách mạng
|
* Thao tác 1 : Tổ chức ôn tập về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh? Chứng minh mối quan hệ có tính nhất quán của quan điểm sáng tác với sự nghiệp văn học của người * HS trả lời cá nhân - Hồ Chí Minh coi nghệ thuật là thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng : Quan điểm này bộc lộ rõ trong Tuyên ngôn nghệ thuật : Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong (Cảm tưởng đọc thiên gia thi) Sau này trong Thư gửi của hoạ sỹ nhân dịp triển lãm hội hoạ năm 1951 Người lại khẳng định : “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sỹ trên mặt trận ấy”. - Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính chân thật của văn chương, Người coi tính chân thật như một thước đo giá trị của văn chương nghệ thuật. Người nhắc nhở người nghệ sĩ “Nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và đề cao sự sáng tạo, chớ gò bó họ vào khuôn làm mất vẻ sáng tạo”. - Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm văn học. người luôn tự đặt câu hỏi : “Viết cho ai?”(đối tượng) “Viết để làm gì ?”( mục đích). Sau đó mới quyết định “Viết cái gì ?”(nội dung) và viết “Như thế nào” (hình thức). Chính vì chú ý từ một cách toàn diện từ đối tượng tiếp nhận, mục đích sáng tác đến nội dung và hình thức của tác phẩm nên sáng tác của Người chẳng những có tư tưởng sâu sắc nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, phong phú đa dạng. Chứng minh mối quan hệ có tính chất nhất quán giữa quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh với sự nghiệp văn học của Người : VD : Chẳng hạn truyện ngắn Vi hành được Người sáng tác vào đầu năm 1923 nhằm vạch trần tội ác của tên vua bù nhìn Khải Định trong chuyến đi Pháp nhục nhã của hắn, năm 1922 dự cuộc đấu xảo thuộc địa ở Macxây. Lấy việc tố cáo lật tẩy tính chất bù nhìn, tay sai dơ dáy của nhân vật nói trên làm mục đích, cho nên tinh thần châm biếm, đả kích đã trở thành linh hồn của tác phẩm. Tinh thần ấy thấm vào toàn bộ tác phẩm (từ giọng văn khắc hoạ hình tượng nhân vật, đến mọi chi tiết của tác phẩm). Tác phẩm được viết ra nhằm mục đích hướng tới độc giả người Pháp và những người biết tiếng Pháp cho nên phải viết bằng một bút pháp Châu Âu hiện đại. |
1. Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh.
HẾT TIẾT I |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS ôn tập tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập * Nhóm 1 : Câu 4-SGK Về mục đích và đối tượng của văn bản Tuyên ngôn độc lập (căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể khi Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập) ? - Phân tích nội dung và hình thức của tác phẩm để làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực, vừa là một áng văn chan chứa những tình cảm lớn ?
* Nhóm 2 : câu 5 SGK
5. Tổ chức ôn tập về thơ Tố Hữu - Vì sao nói Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị. Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu.
* Nhóm 3: câu 6-SGK 6. Tổ chức ôn tập bài thơ Việt Bắc Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. * Nhóm 4: câu 7-SGK 7. Tổ chức ôn tập bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. - Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây tiến của Quang Dũng (so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu) * HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung * Nhóm 1 a) Mục đích đối tượng của “Tuyên ngôn độc lập - Mục đích + Khẳng định quyền lợi tự do độc lập của dân tộc Việt Nam + Cuộc tranh luận ngầm vạch trần luận điệu xảo quyệt của kẻ địch và dư luận quốc tế - Đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn + Nhân dân thế giới + Đồng bào cả nứơc + Bọn đế quốc Anh, Mĩ, thực dân Pháp. b) Làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn. - Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực : + Lập luận chặt chẽ trong toàn bài : Trích dẫn 2 văn bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ đồng thời suy rộng ra vấn đề độc lập dân tộc bên cạnh quyền con người và quyền công dân. + Luận điểm xác đáng có sức thuyết phục. Tố cáo sự chà đạp chân lí đó của thực dân ở Việt Nam, đặc biệt là lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái. Lên án sự phản bội trắng trợn, đê hèn, vong ân bội nghĩa của chúng, khẳng định quyền tự chủ chính đáng của nhân dân Việt Nam. + Lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng biện Sức mạnh của lí lẽ chính là sự thật. Tác giả đã dùng hàng loạt thực tế lịch sử để chứng minh thực dân Pháp “đã không bảo hộ” được Việt Nam, thực dân Pháp đã phản bội Việt Nam, TD Pháp đã reo rắt nhiều tội ác với nhân dân Việt Nam. Dùng thực tế để khẳng định : Sự độc lập của Việt Nam phù hợp với lẽ phải và công lý và đạo lý. - Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn xúc động lòng người. Chất văn của tác phẩm được bộc lộ qua tấm lòng của Bác đối với nước nhà, dân tộc gây xúc động sâu sắc tới người nghe. Đó là lòng yêu nước nồng nàn và lòng tự hào dân tộc mãnh liệt, khát vọng độc lập, tự do với ý thức quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. Tất cả đã được thể hiện trên từng câu chữ nhất là giọng văn vừa thiết tha, vừa hùng hồn, đanh thép. + Ngôn ngữ chính xác, giàu sắc thái biểu cảm, từ ngữ chọn lọc súc tích. Dùng hàng loạt động từ chính xác giàu sắc thái biểu cảm, điệp từ, điệp ngữ có tính khẳng định nhấn mạnh. * Nhóm 2 Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị - Tố Hữu là một thi sỹ - chiến sĩ, một kiểu mẫu nhà văn - chiến sĩ thời đại cách mạng. - Thơ ông trước hết nhằm phục vụ cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng. - Tố Hữu đã đem đến cho dòng thơ cách mạng một tiếng nói trữ tình mới với những cảm xúc, tình cảm mang tính cụ thể, trực tiếp nói cái tôi cá thể bừng sáng và thức tỉnh sâu sắc lí tưởng cách mạng. Một cái tôi riêng tư có sự hoà hợp với cái chung - một con người ở giữa mọi người trong cuộc đời. - Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của Đất Nước, từ tình cảm chính trị của bản thân nhà thơ, ông là nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng và cuộc sống cách mạng. ở những bài thơ hay nhất của Tố Hữu thường có sự kết hợp cả 3 chủ đề : Lẽ sống cách mạng, niềm vui lớn và ân tình cách mạng. Trong thơ Tố Hữu chủ yếu là cái tôi dân tộc và cách mạng. - Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Thơ ông tập trung thể hiện vẻ đẹp lí tưởng của con người và cuộc sống mới, thể hiện niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng của cách mạng, của Đất Nước, dẫu hiện tại còn nhiều khó khăn, hi sinh gian khổ.
* Nhóm 3 Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ Việt Bắc đậm đà bản sắc dân tộc - Tố Hữu đã phát huy được nhiều thế mạnh của thể thơ lục bát truyền thống. + Cấu tứ : Là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi và người ở lại hát đối đáp với nhau. + Nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh ý thơ, tạo ra nhịp thơ uyển chuyển cân xứng, hài hoà làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc thấm sâu vào tâm tư : - Mình về rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già - Về ngôn ngữ thơ : Tố Hữu chú trọng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa. Đó là : ngôn ngữ rất giàu hình ảnh cụ thể, ngôn ngữ rất giàu nhạc điệu, thơ Tố Hữu sử dụng rất nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian. Tất cả tạo ra giọng điệu trữ tình nghe tha thiết, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru đưa ta vào từng kỉ niệm và nghĩa tình thuỷ chung. * Nhóm 4 Người lính hiện về trong hồi tưởng như một biểu tượng xa vời trong thời gian và không gian hoài niệm không dứt một nỗi nhớ thương mênh mang (nhớ về, nhớ chơi vơi….) - Người lính được miêu tả rất thực trong những sinh hoạt cụ thể hằng ngày, trong những bước đi nặng nhọc trên đường hành quân với những đói rét bệnh tật với những nét vẽ tiều tụy về hình hài song vẫn phong phú trong đời sống tâm hồn với những khát vọng tuổi trẻ. Liên hệ so sánh với người lính trong Đồng chí để thấy được nét tương đồng của người lính vệ quốc. - Tác giả phát hiện ra vẻ đẹp trong đời sống tâm hồn của người lính. Nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng với những cảnh sắc độc đáo rất tinh tế : (hùng vĩ, dữ dội, phi thường và duyên dáng trữ tình thơ mộng). + Cháy bỏng khát vọng chiến công, Ôm ấp về giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ. Vẻ đẹp tâm hồn của người lính : lãng mạn, đa tình. So sánh với người lính trong “đồng chí” (là nông dân chất phác, bình dị gắn bó với làng quê nghèo…) để làm nổi bật nét riêng tài hoà , đa tình lãng mạn của người lính Tây Tiến. - Người lính hiện lên chân thực, thơ mộng lãng mạn đồng thời cũng rất hào hùng. |
4. Tuyên ngôn Độc lập a) Mục đích đối tượng của “Tuyên ngôn độc lập - Mục đích - Đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn b) Làm rõ Tuyên ngôn độc lập vừa là một áng văn chính luận mẫu mực vừa là một áng văn chan chứa tình cảm lớn. - Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực - Tuyên ngôn độc lập còn là một áng văn xúc động lòng người. 5. Tố Hữu Tố Hữu là một trong số những nhà thơ lớn của nền thơ hiện đại Việt Nam. Tố Hữu là nhà thơ trữ tình - chính trị
6. Bài thơ Việt Bắc Nghệ thuật biểu hiện của bài thơ Việt Bắc đậm đà bản sắc dân tộc.
7. Tây Tiến của Quang Dũng
|
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS ôn tập về đề tài quê hương đất nước. * Nhóm 1,3 Những khám phá riêng của nhà thơ về đất nước quê hương qua bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi * Nhóm 2,4 Những khám phá riêng của nhà thơ về đất nước quê hương qua đoạn trích Đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)
9. Tổ chức ôn tập bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.
Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh. Anh (chị) cảm nhận được gì về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu của bài thơ này? * HS đại diện nhóm trả lời, nhóm còn lại góp ý bổ sung
* Nhóm 1,3 Khám phá riêng từ quê hương đất nước a) Nguyễn Đình Thi - Hình ảnh đất nước qua hai mùa thu (Mùa thu xưa : đẹp, buồn/ Mùa thu nay : đẹp, vui) - Đất nước hào hùng trong chiến đấu. - Đất nước vinh quang trong chiến thắng. Tóm lại, Nguyễn Đình Thi tự hào, ngợi ca đất nước vất vả đau thương, bất khuất, anh hùng trong chiến thắng chống Pháp.
* Nhóm 2,4 Đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và bình dị nhất trong đời sống vật chất và đời sống tâm linh của con người. - Đất nước được cảm nhận từ phương diện địa lí và lịch sử thời gian và không gian. - Đất nước là nơi thống nhất các yếu tố lịch sử, văn hoá, phong tục. - Từ sự cảm nhận ấy dẫn đến một thái độ đầy trách nhiệm ấy của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Một sự cảm nhận riêng mang tầm thời đại. Tư tưởng đất nước của nhân dân. Tóm lại, Nguyễn Khoa Điềm thức tỉnh tuổi trẻ và mỗi người nhận biết về cội rễ và nguồn mạch chính của Đất Nước. Khám phá truyền thống "đất nước của nhân dân". Cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm, cảm xúc lắng sâu trong nhận thức và trách nhiệm, hình ảnh thơ được khơi nguồn trong ca dao thần thoại
* HS trả lời cá nhân a)Phân tích hình tượng sóng : - Sóng là hình ảnh ẩn dụ của người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân của cái tôi trữ tình của nhà thơ. Cùng với hình tượng sóng bài thơ còn có một hình tượng nữa là em-cái tôi trữ tình của nhà thơ. “Em” và “Sóng” có lúc phân đôi để soi chiếu lại hoa nhập vào (để tạo nên sự âm vang cộng hưởng). - Hình tượng sóng trước hết được gợi ra từ âm hưởng dào dạt, nhịp nhàng của bài thơ. Đó là nhịp của những con sóng trên biển liên tiếp triền miên. Đó còn là nỗi lòng đang tràn ngập, đang khao khát tình yêu vô hạn, đang đồng điệu với sóng biển. - Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động nhiều trạng thái tâm trạng những cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim của người phụ nữ đang rạo rực khát khao yêu đương. + Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người phụ nữ đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng của nó với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của cuộc sống. + Dùng hình tượng sóng để biểu hiện cũng chưa đủ chưa hết, chưa thoả cái tôi trữ tình của nhà thơ nhiều khi trực tiếp nói lên tình cảm tha thiết mãnh liệt của mình. - Xuân Quỳnh đã mượn hình tượng sóng để nói và nghĩ về tình yêu. + Đó là cuộc hành trình khởi đầu, là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm đến một tình yêu bao la rộng lớn và cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong tình yêu vĩnh viễn hoá tình yêu của mình. + Những ý nghĩ này có vẻ tự do tản mạn nhưng từ chiều sâu của thi thứ vẫn có sự vận động nhất quán. b) Phát biểu cảm nhận của mình. - Qua hình tượng sóng và cả bài thơ, chúng ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Người phụ nữ ấy mạnh bạo chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng mình. Tâm hồn phụ nữ giàu khao khát, không yên lặng. Đó là tâm hồn trong sáng thuỷ chung vô hạn. -> Quan niệm tình yêu như vậy rất gần gũi với mọi người có gốc rễ trong tâm hồn của dân tộc.
- GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện các câu 12.
- So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11, tập Một) với Người lái đò Sông Đà, nhận xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
+ GV lưu ý thêm cho HS vì sao lại có sự khác biệt đó trong phong cách sáng tác của Nguyễn Tuân.
- Sau khi các nhóm trình bày, GV nhận xét và chốt ý.
- GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện các câu 10, 11.
|
8. Đề tài quê hương đất nước qua Đất nước (Nguyễn Đình Thi), đoạn trích Đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm) Khám phá riêng từ quê hương đất nước a) Nguyễn Đình Thi
b) Nguyễn Khoa Điềm: Nhận xét: Hai bài thơ ra đời trong hai thời điểm khác nhau, hai nhà thơ có tiếng nói thời đại khác nhau và họ đã có những bản thông điệp khác nhau về đất nước từ những góc nhìn văn hóa khác nhau. Nhưng điểm gặp gỡ và hội tụ là tình yêu quê hương đất nước và ý thức trách nhiệm phải giữ gìn, bảo vệ non sông đất nước.
9. Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh a)Phân tích hình tượng sóng :
b) Phát biểu cảm nhận của mình.
Câu 12: Điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945 qua truyện ngắn Chữ người tử tù và tùy bút Người lái đò Sông Đà: - Những điểm thống nhất: + Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan nghệ sĩ. + Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mỹ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ. + Ngòi bút tài hoa, uyên bác. - Những điểm khác biệt: + Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “vang bóng một thời”, thì trong Người lái đò Sông Đà, nhà văn đi tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại. + Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người thực sự là những nghệ sĩ. Còn trong Người lái đò Sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân. Cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động. |
& 3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
||||||||||||||||||||
GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: Bảng thống kê các tác giả tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX:
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
- Chọn kiến thức cơ bản để điền vào ô trống. |
& 4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
|||||||||||||||
GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: thể lập bảng so sánh nét riêng của hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu để dễ ghi nhớ:
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
- Chọn kiến thức cơ bản để điền vào ô trống. |
- TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm: - Thống kê những tác giả,tác phẩm đã học ở HKI -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
Thống kê chính xác, đầy đủ. |
4. Hướng dẫn về nhà ( 1 phút)
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ ( 5 PHÚT) -Lập bảng hệ thống tác giả, tác phẩm đã học trong văn học Việt Nam 1945 đến hết thế kỉ XX |
- Chuẩn bị bài: THỰC HÀNH CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN |