Giáo án ngữ văn 10 bài: Luyện tập viết đoạn văn nghị luận

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Luyện tập viết đoạn văn nghị luận. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 2. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về.

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Dạy lớp: …………………………………
…………………………………
Tuần 29 – Tiết 87: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Ôn tập và củng cố cách viết đoạn văn nghị luận
2. Kĩ năng: Viết được các đoạn văn nghị luận phù hợp với vị trí và chức năng của chúng trong bài văn nghị luận.
3. Về thái độ, phẩm chất
a. Thái độ:Có ý thức cao trong việc luyện tập
b. Phẩm chất :
+ Sống yêu thương
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
4. Về phát triển năng lực
a. Phát triển năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
b. Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.
II. Chuẩn bị.
1. Giáo viên:
- Soạn giáo án giảng dạy.
- Thiết kế giáo án, SGK ngữ văn 10, sách giáo viên ngữ văn 10 tập 2, các tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Vở soạn - sách giáo khoa ngữ văn 10 tập 2.
III. Các bước lên lớp.
Bước 1: Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: (1’)
Bước 3: Bài mới
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức đã học: Thế nào là một đoạn văn?
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
* Hoạt động cá nhân: xác định được yêu cầu của đề, dạng đề
* Hoạt động nhóm:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1: tìm luận cứ cho luận điểm 1.
Nhóm 2: tìm luận cứ cho luận điểm 2.
Nhóm 3: tìm luận cứ cho luận điểm 3.
Nhóm 4: lập dàn ý phần mở bài và kết bài.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
- HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
- HS trong từng nhóm thống nhất ‎ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV:
- Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm
- Chốt kiến thức:
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học viết đoạn văn.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
* Hoạt động cá nhân: xác định hình thức, nội dung đoạn văn
* Hoạt động nhóm:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1: đoạn 1
Nhóm 2: đoạn 2
Nhóm 3: đoạn 3
Nhóm 4: đoạn 4
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại dàn ý, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
- HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
- HS trong từng nhóm thống nhất ‎ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Gv:- Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm
- Chốt kiến thức:(+ Sách KHTN:Những cuốn sách của Bru-nô, Ga-li-lê về trái đất và thái dương hệ đã mở ra thời kì mới trên con đường chinh phục tự nhiên; Sách về thuyết tiến hóa của Đác-uyn, gen di truyền của Men- đen giúp chúng ta hiểu rõ về các giống loài sinh vật và chính con người;...
+ Sách KHXH: Sách triết học của Các-mác và Ăng-ghen giúp con người làm những cuộc cách mạng tiến bộ; Sách văn học của Ban-dắc giúp chúng ta hiểu rõ về thế giới tư bản với sức mạnh lạnh lùng của đồng tiền; Đọc thơ Ta-gor, Lí Bạch, Đỗ Phủ,... chúng ta hiểu đời sống và tâm hồn của cả dân tộc ấn Độ, Trung Hoa,...; Đọc Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát,... chúng ta hiểu ông cha ta xưa từng đau khổ và mơ ước những gì;...)
- Gv nhận xét, bổ sung: + Sách tốt là sách phản ánh đúng quy luật của tự nhiên và đời sống xã hội; giúp con người hiểu rõ bản thân mình để có ý thức đúng về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong đời sống; giúp các dân tộc hiểu biết, gần gũi nhau hơn, ca ngợi sự công bằng và tình hữu nghị; tiếp thêm ý chí, nghị lực; giúp tâm hồn con người trở nên trong sáng, độ lượng, phong phú hơn, hướng con người đến các giá trị chân- thiện- mĩ.
+ Sách xấu là sách xuyên tạc đời sống, đem đến các kiến thức sai lầm; kì thị, chia rẽ tình đoàn kết giữa các dân tộc; kích động bạo lực, chiến tranh và những thị hiếu thấp hèn của con người.
- Làm thế nào để ko bị biến thành “cái tủ mọt đựng sách” khi đọc sách?
- Từ việc viết các đoạn văn trên, em thấy cần có những lưu ý gì khi viết đoạn văn nghị luận? I. Đề 1: Bàn về vai trò và tác dụng to lớn của sách trong đời sống tinh thần của con người, nhà văn M. Go-rơ-ki có viết: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới.” Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên.
Dàn ý:
1. Mở bài:
- Nêu vai trò của sách từ xưa đến nay trong đời sống tinh thần của con nguời.
- Trích dẫn câu nói của M. Go-ro-ki.
2. Thân bài:
a. Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người:
- Sách là sản phẩm của văn minh nhân loại.
- Sách là kết quả của lao động trí tuệ.
- Sách có sức mạnh vượt ko gian và thời gian.
b. Sách mở rộng những chân trời mới:
- Sách cung cấp những hiểu biết về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về các đất nước xa xôi trên thế giới.
- Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kì khác nhau, hiểu biết đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người những nơi xa xôi.
- Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình, bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng.
c. Cần có thái độ đúng với sách và việc đọc sách:
- Đọc sách mang lại lợi ích nên phải biết chọn sách mà đọc, biết học hỏi và làm theo những điều tốt đẹp trong sách.
- Sách rất quan trọng nhưng chỉ học trong sách vở thì vẫn chưa đủ mà phải biết học trong cả thực tế.
3. Kết bài:
- Khẳng định tác dụng to lớn của sách và việc đọc sách.
- Nêu phương hướng hành động của cá nhân.
II. Luyện tập viết đoạn văn:
1. Đoạn 1:
- Chủ đề: Sách cung cấp những hiểu biết về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về các đất nước xa xôi trên thế giới.
- Các ý cơ bản:
+ Mỗi con người thường sống trong 1 phạm vi ko gian nhất định, thời gian đời người hữu hạn nhưng khát vọng hiểu biết của con người lại là vô tận. Từ nhỏ, con người đã được học chữ để tiếp cận với công cụ hiểu biết hữu hiệu: sách.
+ Những cuốn sách KHTN giúp con người khám phá vũ trụ vô tận với những quy luật của nó, bản chất những sự vật, hiện tượng tự nhiên xung quanh ta.
+ Những cuốn sách KHXH giúp con người hiểu biết về đời sống cộng đồng trên các đất nước khác nhau với những đặc điểm kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa,...
2. Đoạn 2:
- Chủ đề: Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kì khác nhau, hiểu biết đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người những nơi xa xôi.
- Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa:
+ Sách giúp hiểu biết về cuộc sống con người qua các thời kì khác nhau.
Dẫn chứng: Các cuốn sách lịch sử  tái hiện chân thực lịch sử loài người qua các thời kì; các cuốn sách văn học tái hiện hiện thực khách quan thông qua thế giới hình tượng;...
+ Sách giúp chúng ta hiểu biết đời sống văn hóa, tâm tư, tình cảm, khát vọng của con người những nơi xa xôi.
Dẫn chứng: Những cuốn sách văn học: Những bộ sử thi cổ  bức chân dung tinh thần của các cộng đồng người : Ra-ma-ya-na (ấn Độ), Ô-đi-xê (Hi Lạp),...; tác phẩm của Lỗ Tấn, M. Gor-ki, V. Huy-gô,...
3. Đoạn 3:
- Chủ đề: Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình, bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng.
- Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa:
+ Sách giúp con người tự khám phá dân tộc mình: qua các sách lịch sử và văn học  quá trình hình thành và phát triển dân tộc, quá trình dựng nước và giữ nước, những anh hùng tên tuổi và những người hi sinh thầm lặng, vô danh, đặc biệt là lịch sử tâm hồn dân tộc.
+ Sách giúp con người tự khám phá bản thân mình và chắp cánh những ước mơ, nuôi dưỡng khát vọng: soi vào kho tàng tri thức nhân loại  hiểu biết của mỗi người vô cùng nhỏ bé; thấy được mặt tốt- xấu của bản thân; tủ sách “hạt giống tâm hồn”  nuôi dưỡng ước mơ và khát vọng,...
4. Đoạn 4:
- Chủ đề: Cần xác định thái độ đúng với sách và việc đọc sách.
- Các lí lẽ và dẫn chứng minh họa:
+ Sách có nhiều loại  cần chọn sách tốt để đọc.
+ Học hỏi những điều hay của sách  áp dụng và kiểm nghiệm lại bằng thực tiễn.
+ Kết hợp học ở sách và thực tế cuộc sống. “Lí thuyết thì màu xám chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi”.
* Chú ý:
Khi viết đoạn văn nghị luận, cần:
- Có sự liên kết với các đoạn văn trước nó.
- Cần có 1 chủ đề chung.
- Các lí lẽ và dẫn chứng mạch lạc, hợp lí.

2. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
B1: GV giao nhiệm vụ:Vẽ sơ đồ tư duy bài học
B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời.
B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
B4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức HS vẽ được sơ đồ tư duy bài học

Bước 4: Hướng dẫn làm bài và học bài ở nhà
- Hoàn thành bài tập
- Soạn bài: Tổng kết phần văn học

Xem thêm các bài Giáo án ngữ văn 10, hay khác:

Bộ Giáo án ngữ văn 10 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình Lớp 10.

Xem Thêm

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập