Giáo án ngữ văn 10 bài: Đại cáo bình ngô (Phần tác giả)

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Đại cáo bình ngô (Phần tác giả). Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 2. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về.

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Dạy lớp:…………………………………
…………………………………
Tuần 17 – Tiết 51: ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ (Phần tác giả)
- Nguyễn Trãi -
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/ Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/ Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ.
2. Kĩ năng:
a/ Biết làm: Bài đọc hiểu về thơ trung đại
b/ Thông thạo: Sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về thơ trung đại
3.Thái độ:
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại
c/ Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng.
II. Trọng tâm:
1. Kiến thức:
- Nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi
- Thấy được vị trí của Nguyễn Trãi trong văn học dân tộc
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu về tác giả văn học
3. Về thái độ, phẩm chất
a. Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm yêu quí, trân trọng đối với nhà văn, nhà thơ Nguyễn Trãi
b. Phẩm chất:
+ Sống yêu thương:
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
4. Về phát triển năng lực
a. Phát triển năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
b. Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.
III. Chuẩn bị
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
IV. Tổ chức dạy và học
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ:
Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Khởi động: GV trình chiếu trích đoạn phim tài liệu về chiến thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để từ đó dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS vào bài mới.
GV dẫn dắt: Trong lịch sử VHVN, ba áng thơ văn kiệt xuất được coi là các bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc là: Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh). Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta. Trong lịch sử VHVN, ba áng thơ văn kiệt xuất được coi là các bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc là: Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh). Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về cuộc đời tác giả
- Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về cuộc đời tác giả Nguyễn Trãi.
- Phương tiện: máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi.
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Trãi.
GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh các nhóm sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nhóm 1: Xuất thân và quê quán của Nguyễn Trãi?
- Nhóm 2: Nêu nét chính trong cuộc đời và con người Nguyễn Trãi trước khởi nghĩa Lam Sơn?
- Nhóm 3: Nêu nét chính trong cuộc đời và con người Nguyễn Trãi trong khởi nghĩa Lam Sơn?
- Nhóm 4: Nêu nét chính trong cuộc đời và con người Nguyễn Trãi sau khởi nghĩa Lam Sơn?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.
* Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về cuộc đời tác giả vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về sự nghiệp tác giả
- Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về sự nghiệp tác giả Nguyễn Trãi.
- Phương tiện: máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi.
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Trãi.
GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh các nhóm sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nhóm 1, 2: Tại sao nói Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất? Em hãy minh chứng cho nhận định trên?
- Nhóm 3, 4: Nét trữ tình sâu sắc được thể hiện như thế nào trong thơ Nguyễn Trãi? Lấy ví dụ minh họa.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu, kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Trãi.
* Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về sự nghiệp tác giả vào bảng phụ dựa trên các câu hỏi thảo luận.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. I. Cuộc đời:
1. Thân thế:
- Nguyễn Trãi sinh năm 1830, hiệu là Ức Trai, quê ở Chi Ngại - Chí Linh - Hải Dương. Sau dời về Nhị Khê - Thường Tín - Hà Tây.
- Cha là Nguyễn Phi Khanh, học giỏi - đỗ Thái học sinh.
- Mẹ là Trần thị Thái, con của quan Tư đồ Trần Nguyên Đán - một quý tộc đời Trần.
=> Nguyễn Trãi xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống là: yêu nước và văn hoá, văn học.
2. Cuộc đời và con người của Nguyễn Trãi:
A. Trước khởi nghĩa Lam Sơn (1380-1418):
- Nguyễn Trãi mất mẹ khi 5 tuổi, ông ngoaị mất khi 10 tuổi.
- Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh năm 1400 (20 tuổi). Và cùng cha ra làm quan cho nhà Hồ (quan ngự sử).
- Năm 1407 giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi đã nghe lời cha ở lại lập chí “rửa hận cho nước báo thù cho cha”.
- Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi đứng đầu.
b. Nguyễn Trãi trong khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1428):
- Là một trong những người đầu tiên đến với khởi nghĩa Lam Sơn. Năm 1420 dâng "Bình Ngô Sách" với chiến lược cơ bản là tâm công được Lê Lợi và bộ tham mưu của cuộc khởi nghĩa vận dụng thắng lợi.
- Nguyễn Trãi trở thành cố vấn đắc lực của Lê Lợi. Ông được giữ chức" Thừa chỉ học sĩ" thay Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ.
c. Nguyễn Trãi sau khởi nghĩa Lam Sơn (1428-1442):
- Nhà Lê quá chú ý đến ngai vàng.
- Nguyễn Trãi hăm hở tham gia vào công cuộc xây dung lại đất nước. Nhưng với tài năng, nhân cách cao cả của mình, Nguyễn Trãi luôn bị bọn gian thần đố kị. Ông bị nghi oan, bị bắt rồi lại được tha. Từ đó ông không còn được trọng dụng.
- Năm 1439 ông đã cáo quan về Côn Sơn ở ẩn, năm 1440 Lê Thái Tông vời Nguyễn Trãi ra làm quan, 1442 cái chết đột ngột của Lê Thái Tông ở Lệ Chi viên là bi kịch đối với Nguyễn Trãi và dòng họ ông chu di tam tộc.
=> Đây là bi kịch lớn nhất trong lịch sử dân tộc. Nguyễn Trãi đã rơi đầu dưới lưỡi gươm của triều đình mà ông từng kì vọng. Vụ án Lệ Chi Viên thực chất là mâu thuẫn nội bộ của triều đình phong kiến. Năm 1464 Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, cho tìm lại con cháu và di sản tinh thần của ông.
*Tóm lại: Cuộc đời Nguyễn Trãi nổi lên hai điểm cơ bản:
- Là bậc anh hùng dân tộc, là một nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam.
- Là người chịu những oan khiên thảm khốc.
II. Sự nghiệp:
1. Những tác phẩm chính
- Nguyễn Trãi sáng tác trên nhiều thể loại, có nhiều thành tựu lớn
- Sau thảm họa chu di tam tộc, các tác phẩm bị thất lạc nhiều:
a. Văn học chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô, Ức Trai thi tập (150 bài), Chí Linh sơn phú,....
b. Văn học chữ Nôm: Quốc âm thi tập (254 bài).
- Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hãn với chữ Nôm, trong
2. Nguyễn Trãi - nhà văn chính luận kiệt xuất
- Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất của dân tộc.
- Thể hiện ở tinh thần trung quân ái quốc, yêu nước thương dân, nhân nghĩa, anh hùng chống ngoại xâm.
- Nghệ thuật mẫu mực từ việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng bút pháp thích hợp đến kết cấu chặc chẽ, lập luận sắc bén (Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô).
3. Nguyễn Trãi - nhà thơ trữ tình sâu sắc
- Lí tưởng của người anh hùng là hoà quyện giữa nhân nghĩa với yêu nước, thương dân. Lí tưởng ấy lúc nào cũng thiết tha, mãnh liệt.
- Tình yêu của Nguyễn Trãi dành cho nhiều cho thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc sống.
- Thiên nhiên bình dị, dân dã, từ quả núc nác, giậu mồng tơi, bè rau muống.
- Niềm tha thiết với bà con thân thuộc quê nhà
- Văn chương nâng cao nhận thức mở rộng tâm hồn con người, gắn liềnvới cái đẹp, tác giả ý thức được tư cách của người cầm bút.
- Văn chương Nguyễn Trãi sáng ngời tinh thần chiến đấu vì lí tưởng độc lập, vì đạo đức và vì chính nghĩa.
III. Kết luận
- SGK.

HOẠT ĐỘNG 3 - LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hình thức: HS làm việc nhóm
Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học
Phương pháp: Phát vấn, làm việc nhóm.
B1: GV chia lớp thành 2 nhóm,cùng làm phiếu học tập, nhóm nào nhanh nhất sẽ là người chiến thắng.
Câu 1? Hãy cảm nhận câu thơ sau của Nguyễn Trãi:
"Bui một tấc lòng ưu ái cũ
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều dâng"
B2: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án.
B3: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày,nhóm khác nhận xét bổ sung.
B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm. Gợi ý: Câu thơ thể hiện rõ tấm lòng của Nguyễn Trãi với dân với nước, dù trong hoàn cảnh nào, khi đang làm quan hay về ở ẩn ông đều thể hiện tấm lòng yêu dân tha thiết...

HOẠT ĐỘNG 4 – VẬN DỤNG
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 4, 5: Vận dụng, mở rộng, nâng cao.
Hình thức: HS làm việc cá nhân ở nhà
Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản nhất về bài học
Phương pháp: Phát vấn, kĩ thuật trình bày1 phút
GV Yêu cầu HS tìm hiểu và làm bài tập thu hoạch ở nhà. Nộp sản phẩm vào buổi học sau.
Hãy viết bài văn thuyết minh về tác giả Nguyễn Trãi.
? Hãy lập sơ đồ khái quát trình tự lập luận trong đoạn 1 của văn bản ?( Làm ở nhà)
+ HS làm việc ở nhà, GV chia 4 nhóm, chọn nhóm tốt nhất cho điểm.
+ GV thu sản phẩm của HS chấm cho điểm vào đầu tiết sau. - Đại diện nhóm trình bày
- Phiếu hoc tập
- Vẽ sơ đồ tư duy.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI MỞ RỘNG
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong lời tuyên bố độc lập giữa Bình Ngô đại cáo với Sông núi nước Nam (Lí Thường Kiệt)
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Dựa vào tác phẩm, so sánh 2 nội dung tuyên ngôn để phát hiện điểm giống và khác nhau .
Bước 4: Giao bài và hướng dẫn bài, chuẩn bị bài ở nhà
- Ôn lại bài
- Soạn bài: Đại cáo bình ngô (phần tác phẩm)

Xem thêm các bài Giáo án ngữ văn 10, hay khác:

Bộ Giáo án ngữ văn 10 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình Lớp 10.

Xem Thêm

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập