Giáo án ngữ văn 10 bài: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 2. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về.

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Dạy lớp:…………………………………
…………………………………
Tuần 20 – Tiết 59, 60: CHUYỆN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/ Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/ Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
2. Kĩ năng:
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về truyện trung đại
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện trung đại
c/Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng.
II. Trọng tâm
1. Về kiến thức:
- Thấy dược tính cách dũng cảm, kiên cường của nhân vật Ngô Tử Văn - đại diện
cho chính nghĩa chống lại những thế lực gian tà
- Thấy được nghệ thật kể chuyện sinh động, hấp dẫn, giàu kịch tính của tác giả Truyền kì mạn lục
2. Về kĩ năng: Đọc hiểu văn truyện truyền kì
3. Về thái độ, phẩm chất
a. Thái độ: Bồi dưỡng thêm lòng yêu chính nghĩa và niềm tự hào về người trí thức nước Việt
b. Phẩm chất :
+ Sống yêu thương.
+ Sống tự chủ.
+ Sống trách nhiệm.
4. Về phát triển năng lực
a. Phát triển năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
b. Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.
III. Chuẩn bị
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
IV. Tổ chức dạy và học
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ:
Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới:

HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
Khởi động: GV chiếu hình ảnh về chuyện người con gái Nam Xương
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
? GV yêu cầu Hs đoán tên tác phẩm? Nêu Các thể loại của VHTĐ.
Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả
Bước 4: GV nhận xét và dẫn dăt vào bài mới:
- GV chuyển vào bài: Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9- THCS, các em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, là một trong hai mươi câu chuyện trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Hôm nay, chúng ta lại cùng tìm hiểu về một câu chuyện nữa trong tập truyện kí đócủa ông. Đó là Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, một tác phẩm ca ngợi những nho sĩ, trí thức khảng khái, chính trực vì nghĩa lớn chống gian tà. Đồng thời qua lớp vỏ của yếu tố kì ảo, chúng ta cũng phần nào thấu hiểu được cốt lõi hiện thực lịch sử đương thời. Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 - THCS, các em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, là một trong hai mươi câu chuyện trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Hôm nay, chúng ta lại cùng tìm hiểu về một câu chuyện nữa trong tập truyện kí đócủa ông. Đó là Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, một tác phẩm ca ngợi những nho sĩ, trí thức khảng khái, chính trực vì nghĩa lớn chống gian tà. Đồng thời qua lớp vỏ của yếu tố kì ảo, chúng ta cũng phần nào thấu hiểu được cốt lõi hiện thực lịch sử đương thời.

HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
- Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét chính về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục
- Phương tiện: máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi.
- Hình thức tổ chức: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến tác giả Nguyễn Dữ.
GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào phần tiểu dẫn / SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết, phần tiểu dẫn và những hình ảnh tư liệu trên màn hình máy chiếu cung cấp cho các em những hiểu biết cơ bản gì về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục( Thể loại, nội dung? Ý nghĩa…?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.
* Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời câu hỏi.
- Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản
(Tìm hiểu nhân vật Ngô Tử Văn)
Mục tiêu: Cảm nhận được tính cách, hành động của Ngô Tử Văn.
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
* Hoạt động cá nhân: xem lại bố cục văn bản.
* Hoạt động nhóm:
GV chia lớp thành 4 nhóm cùng thực hiện yêu cầu:
- Tính cách nổi bật của Ngô Tử Văn là gì?
- Thể hiện ở những điểm nào?
- Dẫn chứng cụ thể ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
- HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
- HS trong từng nhóm thống nhất ‎ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV:
- Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm
- Chốt kiến thức:
Thao tác 2: Tìm hiểu cuộc xử kiện
Mục tiêu: Nắm được diễn biến,kết quả, ý nghĩa cuộc xử kiện ở Minh Ti
- Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu
- Kĩ thuật dạy học: Công não, phòng tranh, thông tin - phản hồi
- Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ:
* Hoạt động cá nhân: xem lại văn bản, hiểu, tìm dẫn chứng.
* Hoạt động nhóm:
GV chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1; Nhóm 2: Diễn biến cuộc xử kiện?
Nhóm 3; Nhóm 4: Kết quả và ý nghĩa cuộc xử kiện?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.
* Hoạt động nhóm:
- HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
- HS trong từng nhóm thống nhất ‎ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Gv:
- Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm
- Chốt kiến thức:
Ý nghĩa tư tưởng: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Vạch trần bộ mặt gian tà của không ít kể đương quyền “quen dùng chước dối lừa, thích làm trò thảm ngược”.
+ Lên án một quan tham lại nhũng đương thời
+ Đồng thời còn tố cáo mạnh mẽ hiện thực xã hội với “rễ ác mọc lan, khó lòng lay động”, “vì tham của đút” mà bênh vực cho kẻ gian tà.
+ Lời nói tự nhiên của Tử Văn với Thổ công: “Sao mà nhiều thần quá vậy?”
- Tác giả đề cao phẩm chất người quân tử: Ngô Tử Văn là hình tượng tiêu biểu cho kẻ sĩ cương trực, khảng khái, kiên quyết chống gian tà.
- Nguyễn Dữ đã thể hiện sâu sắc tinh thần tự hào dân tộc:
+ Viên Bách hộ họ Thôi khi sống đã thất bại nhục nhã trên đất Việt, lúc chết thành hồn ma lẩn quất làm điều dối trá, càn bậy, nên lại tiếp tục nếm mùi thất bại. Phải chăng đó là số phận chung cho những tên xâm lược?
- Câu chuyện kết thúc với thắng lợi thuộc về Ngô Tử Văn: cội nguồn truyền thống nhân đạo và yêu nước của dân tộc Việt Nam chính nghĩa thắng gian tà, tinh thần dân tộc thắng ngoại xâm.
Thao tác 3: Tổng kết
Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
Phương tiện thực hiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học: kĩ thuật khăn trải bàn, phương pháp thảo luận nhóm.
Hình thức tổ chức: Học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, tìm ra một nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật.
* Hoạt động nhóm:
- Học sinh thảo luận cặp đôi và ghi lại những thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm vào phần xung quanh bảng phụ.
- HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ (?....?) sống vào khoảng thế kỉ XVI, người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân (này là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương).
- Xuất thân trong 1 gia đình khoa bảng (cha đỗ tiến sĩ đời Lê Thánh Tông).
- Thi đỗ và ra làm quan nhưng không lâu sau ông cáo quan về ở ẩn.
2. Truyền kì - Truyền kì mạn lục
a. Truyền kì: là thể văn xuôit rung đại, phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, hoang đường.
b. Truyền kì mạn lục:
- Số lượng tác phẩm không nhiều, tiêu biểu là Truyền kì mạn lục gồm 20 truyện.
- Viết bằng chữ Hán, nội dung phản ánh hiện thực xã hội phong kiến đầy bất công đương thời. Bằng ngòi bút nhân đạo, tác giả khẳng định quan niệm sống“ lánh đục về trong” của bản thân và lớp trí thức ẩn dật cùng thời. Giá trị nhân bản của tác phẩm còn là tinh thần dân tộc, bộc lộ niềm tự hào nhân tài, văn hóa nước Việt.

II. Đọc - hiểu văn bản
1. Nhân vật Ngô Tử Văn:
a. Tính cách: là cương trực, dũng cảm đấu tranh vì chính nghĩa (tình tiết, sự kiện…)
- Trước hết, tính cách Ngô Tử Văn thể hiện qua lời kể của tác giả: “Chàng vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực”.
b. Hành động đốt đền tà:
- Ngay khi mới xuất hiện, tính cách Ngô Tử Văn đã bộc lộ khá rõ với thái độ không run sợ trước lời đe dọa của tên hung thần. Hành động của Tử Văn châm lửa đốt ngôi đền thiêng: “rất tức giận, một hôm tắm gội sạch sẽ khấn trời, rỗi châm lửa đốt đền. Mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, lo sợ thay cho Tử Văn, nhưng chàng vẫn vung tay không cần gì cả”.
+ Phản ứng của Tử Văn trước thói xấu, thói ác nhanh chóng, mạnh mẽ, dứt khoát.
+ Hành động: “tắm gội sạch sẽ” trước khi đốt đền, “vung tay không cần gì cả” sau khi đốt đền chứng tỏ Tử Văn quyết đấu, quyết sống mái với kẻ gian tà, dù đối thủ của Tử Văn là kẻ nào cũng phải kinh sợ.

c. Cuộc xử kiện ở Minh Ti:
- Ở chốn âm cung, do chỉ nghe bên nguyên, Diêm Vương - vị quan toà xử kiện, người cầm cán cân công lí - cũng đã có lúc tỏ ra hồ đồ.
+ Tử Văn gan dạ trước bọn quỷ Dạ Xoa nanh ác và quang cảnh đáng sợ nơi cõi âm.
+ Tử Văn tỏ thái độ cứng cỏi, bất khuất trước Diêm Vương đầy quyền lực.
+ Chàng không chỉ ‘kêu to”, khẳng định: “Ngô Soạn này là một kẻ sĩ ngay thẳng ở trần gian”, mà còn dũng cảm vạch mặt tên bại tướng gian tà với lời lẽ “rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường chút nào”. Chàng chiến đấu đến cùng vì lẽ phải. Cứ từng bước, Ngô Tử Văn đã đánh lui tất cả sự phản công, kháng cự của kẻ thù, cuối cùng đánh gục hoàn toàn viên tướng giặc.
- Ngô Tử Văn với sự kiên định chính nghĩa của mình đã chiến thắng gian tà mang lại ý nghĩa:
+ Giải trừ được hậu họa, đem lại an lành cho nhân dân;
+ Diệt từ tận gốc thế lực xâm lược tàn ác, làm sáng tỏ nỗi oan khuất và phục hồi danh vị cho Thổ thần nước Việt
d, Nhận chức phán sự đền Tản viên
Được tiến cử vào chức phán sự đền Tản Viên, đảm đương nhiệm vụ giữ gìn công lí.
2. Ý nghĩa tư tưởng: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- Vạch trần bộ mặt gian tà của không ít kể đương quyền “quen dùng chước dối lừa, thích làm trò thảm ngược”.
- Tác giả đề cao phẩm chất người quân tử: Ngô Tử Văn là hình tượng tiêu biểu cho kẻ sĩ cương trực, khảng khái, kiên quyết chống gian tà.
- Nguyễn Dữ đã thể hiện sâu sắc tinh thần tự hào dân tộc:
- Câu chuyện kết thúc với thắng lợi thuộc về Ngô Tử Văn: cội nguồn truyền thống nhân đạo và yêu nước của dân tộc Việt Nam chính nghĩa thắng gian tà, tinh thần dân tộc thắng ngoại xâm

III. Tổng kết
1. Nội dung
- Chiến thắng của chính nghĩa trên mọi lĩnh vực trong cuộc sống của con người. Đây là niềm tin tất yếu cần có ở mỗi chúng ta
-Thể hiện niềm tự hào về những người trí thức Việt, những con người kiên định, dũng cảm luôn đứng về lẽ phải và công lí.
- Tố cáo hiện thực về xã hội đương thời với nhiều thủ đoạn, nhiều mánh khoé,…
2. Nghệ thuật
- Sử dụng thành công yếu tố “ kì” và yếu tố “thực”:
+ Câu chuyện li kì, nhiều chi tiết khác thường thu hút người đọc; những xung đột ngày càng căng thẳng, dẫn đến cao trào, kết thúc có hậu, kẻ ác đền tội, người thiện được phục hồi và đền đáp.
- Khắc hoạ tính cách nhân vật sâu sắc
HOẠT ĐỘNG - LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
Mục tiêu: Hs luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học
Hình thức: HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi:
Phương pháp: Phát vấn, hoạt động nhóm
B1: GV yêu cầu HS trả lời nhanh câu hỏi trắc nghiệm
B2: HS suy nghĩ, tìm đáp án.
B3: HS trình bày
B4: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm.
Câu 1: Nhận xét nào không thể hiện đúng đặc điểm cốt truyện, kết cấu của tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên?
A. Mạch truyện phát triển theo nhiều hướng song cùng gặp nhau ở một điểm là tập trung thể hiện tư tưởng cốt lõi của tác phẩm: chính nghĩa chiến thắng gian tà.
B. Truyện được mở đầu bằng một sự kiện gây ấn tượng mạnh đối với người đọc.
C. Kết cấu của truyện rất giàu kịch tính với những tình tiết lôi cuốn.
D. Truyện được kết thúc có hậu theo truyền thống chuyện kể thời trung đại.
Câu 2: Định nghĩa nào đúng với "chức Phán sự" trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ?
A. Quan đứng đầu một tổng.
B. Quan xem xét về các vụ kiện tụng, giúp việc cho người xử án.
C. Quan xét xử các vụ tranh chấp, kiện tụng thời xưa.
D. Quan quản hạt một địa phương.
Câu 3: Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ là tác phẩm ra đời vào thế kỉ
A. XIV. B. XVI. C. XV. D. XIII.
Câu 4: Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, chi tiết nào đóng vai trò làm nền cho việc triển khai hàng loạt các chi tiết hoang đường, kì ảo?
A. Chi tiết tên Bách hộ đến đòi Tử Văn dựng trả ngôi đền.
B. Chi tiết Tử Văn thấy khó chịu, rồi nổi lên một con sốt nóng sốt rét sau khi đốt đền.
C. Chi tiết lũ quỷ Dạ Xoa đến dẫn Tử Văn xuống âm phủ.
D. Chi tiết viên Thổ công đến nói với Tử Văn sự thực.
Câu 5: Trong văn học Việt Nam, cho đến thế kỷ XVI có hai tác phẩm nổi tiếng thuộc thể loại truyền kỳ là
A. Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ) và Lan Trì kiến văn lục (Vũ Trinh)
B. Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ) và Tân truyền kỳ lục (Phạm Quý Thích)
C. Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ) và Thánh Tông di thảo (Lê Thánh Tông)
D. Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ) và Truyền kỳ tân phả (Đoàn Thị Điểm)
Câu 6: Nhận xét nào dưới đây về Nguyễn Dữ là không chính xác?
A. Ông xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo, từng đi thi và đã ra làm quan, nhưng không bao lâu thì từ quan lui về ở ẩn.
B. Ông là tác giả truyện truyền kì nổi tiếng nhất thời kì văn học trung đại Việt Nam.
C. Ông chưa rõ năm sinh, năm mất người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay thuộc huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
D. Ông sống vào khoảng thế kỉ XVI.
Câu 7: Tên tác phẩm Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ có nghĩa là
A. Tập sách ghi chép những chuyện kì lạ và được lưu truyền.
B. Tập sách ghi chép những chuyện hoang đường.
C. Tập sách ghi chép tản mạn những chuyện kì lạ và được lưu truyền.
D. Tập sách ghi chép những chuyện kì lạ.
Câu 8:
Nhận định nào không chính xác về đặc điểm của thể loại truyền kì?
A. Sức hấp dẫn của các truyện truyền kì nằm ở sự kết hợp của hai yếu tố hiện thực và kì ảo.
B. Truyền kì là thể loại nội sinh, là sự sáng tạo độc đáo của văn học Việt Nam.
C. Truyện truyền kì thể hiện khả năng tưởng tượng phong phú và năng lực sáng tạo hư cấu của nhà văn.
D. Là thể loại tự sự dùng những yếu tố kì ảo làm phương thức phản ánh cuộc sống.
Câu 9: Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, Ngô Tử Văn đốt đền vì lí do gì?
A. Vì muốn diệt trừ kẻ giả danh là thần mà lại tác yêu tác quái trong dân gian.
B. Vì không tin vào điều mê tín, dị đoan.
C. Vì muốn thể hiện thái độ cao ngạo của mình.
D. Vì muốn giúp đỡ viên Thổ công.
Câu 10: Dòng nào không nêu đúng đặc điểm của nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên?
A. Tác giả tập trung miêu tả chi tiết, sinh động đặc điểm ngoại hình nhân vật.
B. Tác giả đưa ra những đánh giá, nhận xét trực tiếp về phẩm chất của nhân vật.
C. Tác giả miêu tả thái độ, cử chỉ, hành động của nhân vật trước những sự kiện, tình huống cụ thể để làm nổi bật tính cách nhân vật.
D. Tác giả chú trọng xây dựng ngôn ngữ nhân vật để thể hiện đậm nét tính cách các nhân vật đó. Luyện tập: Bài tập trắc nghiệm:
Câu 1: A Câu 2: B Câu 3: B Câu 4: B Câu 5: C Câu 6: A
Câu 7: C
Câu 8: A
Câu 9: A
Câu 10: A
HS làm bài tập về nhà

HOẠT ĐỘNG – VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ học tập
?Anh (chị) hãy tóm tắt ngắn gọn “Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV giao nhiệm vụ:
Từ nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện Chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, viết đoạn văn ngắn( khoảng 200 chữ) bàn về đức tính cương trực của tuổi trẻ hôm nay. Chỉ ra những từ ngữ, câu văn tiêu biểu được sử dụng đúng theo yêu cầu sử dụng tiếng Việt.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Tóm tắt văn bản:
Ngô Tử Văn tên Soạn, người huyện Yên Dũng đất Lạng Giang tính tình khảng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà không chịu được. Trong làng có 1 ngôi đền thiêng nhưng cuối đời nhà Hồ, quân Ngô sang lấn cướp, tên Bách hộ họ Thôi là tên tướng giặc bại trận chết ở đó rồi làm yêu làm quái trong dân gian. Tử Văn tức giận đốt đền làm tướng giặc mất nơi nương náu bèn hiện trong mơ đe doạ nhưng Tử Văn không sợ. Chiều tối có 1 người tự xưng là thổ công đến kể về việc bị cướp đền, tạm lánh ở đền Tản Viên và bày cho chàng cách ứng xử khi bị bắt xuông Minh ti. Đến đêm, Tử Văn bị quỷ sứ bắt đi. Chàng cứng cỏi vượt qua những áp lực, cản trở để làm rõ trắng đen và nỗ lực của chàng đã làm Diêm Vương sinh nghi cho người đến đền Tản Viên chứng thực. Quả đúng như lời Tử Văn nói nên Diêm Vương đã xử tội tướng giặc và cho Tử Văn sống lại. Thổ Công cảm kích, hiện về mời Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản Viên. Chàng vui vẻ nhận lời rồi thu xếp việc nhà sau đó không bệnh mà mất.
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
- Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
- Nội dung : Từ đức tính cương trực của nhân vật Ngô Tử Văn, thí sinh liên hệ đến đức tính cương trực trong cuộc sống. Cụ thể :
+ Giải thích: Cương trực là cứng cỏi và ngay thẳng. Người cương trực là người giữ mình trong sạch, giữ tiết tháo, không cầu danh lợi.
+ Ý nghĩa của đức tính: cương trực thể hiện một con người mạnh mẽ, không run sợ trước cái ác, cái xấu. Vì thế, họ luôn có niềm tin làm nên chiến thắng, vượt qua mọi thử thách của hoàn cảnh, biết đấu tranh đến cùng trước những thế lực xấu xa.
+ Phê phán lối sống giả tạo, nhụt chí, yếu hèn
+ Bài học nhận thức và hành động cho bản thân : hiểu được ý nghĩa của đức tính cương trực, biết đấu tranh phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức.
HOẠT ĐỘNG – TÌM TÒI MỞ RỘNG
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Tìm đọc thêm một số truyện của Nguyễn Dữ
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Sưu tầm trên mạng, sách ở thư viện;

Bước 4: Giao bài và hướng dẫn bài, chuẩn bị bài ở nhà
- Học bài cũ
- Soạn bài: Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh.

Xem thêm các bài Giáo án ngữ văn 10, hay khác:

Bộ Giáo án ngữ văn 10 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình Lớp 10.

Xem Thêm

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập