Giáo án ngữ văn 10 bài: Đọc thêm: Vận nước - Cáo tật thị chúng - Hứng trở về

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Đọc thêm: Vận nước - Cáo tật thị chúng - Hứng trở về. Bài học nằm trong chương trình Ngữ văn 10 tập 1. Bài mẫu có: văn bản text, file word đính kèm. Có hình ảnh để người đọc xem trước. Nếu cảm thấy phù hợp, thầy cô có thể tải về.

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Dạy lớp: …………………………………
…………………………………
Tuần 13 – Tiết 38: ĐỌC THÊM: VẬN NƯỚC – (ĐỖ PHÁP THUẬN )
CÁO TẬT THỊ CHÚNG – (MÃN GIÁC)
HỨNG TRỞ VỀ - (NGUYỄN TRUNG NGẠN)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/ Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/ Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ.
2. Kĩ năng:
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về thơ trung đại
3. Thái độ:
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại
c/ Hình thành nhân cách: có đạo đức trong sáng.
II. Trọng tâm
1. Về kiến thức
- Nắm được nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học thời Lí – Trần.

2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm thơ trung đại.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
III. Chuẩn bị
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
IV. Tổ chức dạy và học
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ
Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới:
Hoạt động của GV- HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Kể tên và đọc thuộc các tác phẩm thơ văn thời Lý – Trần mà em biết ?
Nhóm nào kể được nhiều tác phẩm và đọc thuộc sẽ chiến thắng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức
GV dẫn dắt vào bài mới: Trong chương trình Ngữ văn 10, các em đã được làm quen với một số tác phẩm văn học trung đại tiêu biểu. Bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em đọc thêm một số tác phẩm khác để thấy được những đóng góp của văn học thời Lí Trần cho lịch sử văn học nước nhà. Các tác phẩm tiêu biểu:
Nam quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt

Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư
Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải

Ðoạt sóc Chương Dương độ
Cầm hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu nỗ lực
Vạn cổ thử giang san

Hạnh Thiên Trường hành cung- Trần Thánh Tông

Trăng vô sự chiếu người vô sự
Nước ngậm thu lồng trời ngậm thu
Bốn bề đã yên nhơ đã lắng
Chơi năm nay thú vượt năm xưa

Hoạt động 2, 3, 4, 5:
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm “Quốc tộ” của Pháp Thuận
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về thiền sư Pháp Thuận.
Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Quốc tộ”.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức I. “Vận nước” – Đỗ Pháp Thuận
1. Tìm hiểu chung:
- Pháp Thuận (915 - 990) là nhà sư, sống ở thời tiền Lê.
- Có kiến thức uyên bác, có tài thơ văn.
- Được vua Lê Đại Hành tin dùng, kính trọng.
- Nhà vua muốn hỏi ông về vận nước và ông đã trả lời bằng bài thơ này.
- Đây là bài thơ đầu tiên có tên tác giả, được viết bằng chữ Hán.
2. Hướng dẫn đọc thêm
Nội dung :
a. Hai câu đầu
* Câu 1:
- Tộ: phúc, vận may.
- Quốc tộ: vận may, thời cơ thuận lợi của đất nước.
- Hình ảnh so sánh:
Vận nước như dây mây leo quấn quýt.
 Vừa nói lên sự bền chặt, vững bền, vừa nói lên sự dài lâu, sự phát triển thịnh vượng của vận nước.
 Sự phức tạp, nhiều mối quan hệ ràng buộc mà vận nước phụ thuộc. Đặt câu thơ vào hoàn cảnh đất nước ta bấy giờ: cuộc sống thái bình thịnh trị đang mở ra, tuy còn có nhiều phức tạp nhưng sự vận động tất yếu của vận nước là đang ở thế đi lên sau chiến thắng quân Tống năm 981.
* Câu 2: Kỉ nguyên mới của đất nước: cuộc sống thái bình, thịnh trị đang mở ra.
=> Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu: cuộc sống thái bình thịnh trị mở ra, đất nước đang ở thế vững bền, phát triển thịnh vượng, dài lâu.
=>Tâm trạng của tác giả: phơi phới niềm vui, tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của đất nước.
a. Hai câu sau:
- Vô vi: Không làm gì (nghĩa đen)
- Cư: Cư xử, điều hành
- Điện các: Cung điện- nơi ở và làm việc của vua chúa hình ảnh hoán dụ chỉ vua chúa.
- Cư điện các: Nơi triều chính điều hành chính sự
 Đường lối trị nước: Thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, đất nước sẽ được thái bình, thịnh trị, không còn nạn đao binh, chiến tranh.
- Điểm then chốt của bài thơ: Thái bình. Vận nước xoay quanh 2 chữ thái bình, đường lỗi trị nước cũng hướng tới thái bình, nguyện vọng của con người cũng là hai chữ thái bình
 Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nhân ái, yêu chuộng hoà bình.
Tiểu kết:
- Từ niềm tin tưởng, lạc quan vào vận mệnh vững bền, thịnh vượng, phát triển dài lâu của đất nước, tác giả đã khuyên nhủ nhà vua đường lối trị nước thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, giữ vững nền thái bình cho đất nước.
- Bài thơ còn cho thấy ý thức trách nhiệm, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai đất nước của tác giả, khát vọng và truyền thống yêu hòa bình của người Việt Nam.
Nghệ thuật : Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh so sánh
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản “Cáo tật thị chúng” của Mãn giác thiền sư.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Nêu những nét đặc sắc về nội dung của bài thơ. ?
Nhóm 2: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?
Nhóm 3: Nêu ý nghĩa văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức II. Cáo tật thị chúng (Cáo bệnh, bảo mọi người) – Mãn Giác thiền sư.
1. Nội dung :
a. Bốn câu đầu:
* Hai câu đầu:
Xuân qua- trăm hoa rụng.
Xuân tới - trăm hoa tốt tươi.
 Quy luật vận động, biến đổi.
 Quy luật sinh trưởng.
 Quy luật tuần hoàn: sự vận động, biến đổi, sinh trưởng của tự nhiên là vòng tròn tuần hoàn.
- Nếu đảo trật tự câu 2 lên trước câu 1( xuân tới  xuân qua, hoa tươi  hoa rụng) thì chỉ nói được sự vận động của mọt mùa xuân, một kiếp hoa trong một vòng sinh trưởng- huỷ diệt của sự vật. Đồng thời cái nhìn của tác giả sẽ đọng lại ở sự tàn úa  bi quan.
- Cách nói: xuân qua  xuân tới, hoa rụng  hoa tươi  gợi mùa xuân sau tiếp nối mùa xuân trước, kiếp sau nối tiếp kiếp trước, gợi được vòng bánh xe luân hồi. Nó cho thấy tác giả nhìn sự vật theo quy luật sinh trưởng, phát triển, hướng tới sự sống  cái nhìn lạc quan.
* Câu 3- 4:
- Hình ảnh “mái đầu bạc” hình ảnh tượng trưng cho tuổi già.
- Mối quan hệ đối lập: Câu 1-2 >< Câu 3-4
Hoa rụng- hoa tươi> Thiên nhiên tuần hoàn ><Đời người hữu hạn.
- Quy luật biến đổi của dời người: sinh- lão- bệnh- tử  hữu hạn, ngắn ngủi.
- Tâm trạng của tác giả:
+ Nuối tiếc, xót xa nhưng ko bi quan, yếm thế vì nó ko bắt nguồn từ cái nhìn hư vô với cuộc đời con người như quan niệm của nhà Phật mà bắt nguồn từ ý thức cao về sự hiện hữu, sự tồn tại có thực của đời người, ý thức cao về ý nghĩa, giá trị sự sống người.
+ Ẩn sau lời thơ là sự trăn trở về ý nghĩa sự sống của một con người nhập thế chứ ko phải của một thiền sư xuất thế  ngầm nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực.
b. Hai câu cuối:
- Không phải là tả cảnh thiên nhiên mà mang ý nghĩa biểu tượng nên nó ko mâu thuẫn với câu đầu.
- Hình ảnh một cành mai- hình ảnh biểu tượng:
Vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và vượt lên trên sự phàm tục.
 Niềm tin vào sự sống bất diệt của thiên nhiên và con người, lòng lạc quan, yêu đời, kiên định trước những biến đổi của thời gian, cuộc đời.
=>Tiểu kết: Bài thơ thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về quy luật vận động của tự nhiên và đời người. Tuy nuối tiếc, xót xa trước sự hữu hạn của đời người bên cạnh vòng tròn tuần hoàn bất diệt của tự nhiên nhưng tác giả vẫn bộc lộ niềm tin tưởng vào sự sống bất diệt của tự nhiên và con người, nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực.
Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm Hứng trở về
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
- Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm.
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả Nguyễn Trung Ngạn?
Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Hứng trở về” ?
Nhóm 3: Phân tích nỗi nhớ quê hương của tác giả.
Nhóm 4: Lòng yêu nước được tác giả thể hiện như thế nào trong tác phẩm?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả Nguyễn Trung Ngạn
- Nguyễn Trung Ngạn (1289 - 1370) quê ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
- Làm quan đến chức thượng thư.
- Tác phẩm còn lại: Giới Hiên thi tập.
2. Bài thơ “Hứng trở về”
- Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác khi Nguyễn Trung Ngạn đi sứ ở Giang Nam, Trung Quốc.
II. Hướng dẫn đọc thêm
1. Nỗi nhớ quê hương chân thực, bình dị qua lòng yêu nước sâu sắc
- Cách nói tự nhiên, chân thực: dâu, tằm, hương lúa, đồng nội, cua đồng béo ngậy => những hình ảnh dân dã, quen thuộc gợi lên nỗi nhớ da diết nhất
- Hình ảnh : cuộc sống phồn hoa nơi đất khách
+ Càng làm nhà thơ nhớ thương quê nhà nghèo khổ
+ Những hình ảnh dân dã, quen thuộc làm xúc động lòng người vì cảm xúc chân thực, tự nhiên.
2. Lòng yêu nước qua niềm tự hào về đất nước:
- Những hình ảnh bình dị, mộc mạc: dâu, tằm, hương lúa, đồng nội, cua đồng
- Lòng yêu nước kín đáo qua việc tự hào về cuộc sống thanh bình nơi thôn dã.
- Cách nói đối lập: “bần diệc hảo” (nghèo vẫn tốt),
- Tự hào về làng quê tuy nghèo vật chất nhưng giàu nghĩa tình
- Kiểu câu khẳng định: “Giang Nam tuy lạc bất như quy” (Dầu vui đất khách chẳng bằng về)
=> Đất khách quê người tuy sung sướng nhưng chẳng bằng về ở tại quê nhà.
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Qua việc tìm hiểu ba bài thơ, em hãy chỉ ra đặc điểm nổi bật của thơ văn thời Lý – Trần?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. Gợi ý:
- Văn học thời kỳ này viết bằng chữ Hán là chủ yếu.
- Mang nặng hệ ý thức Phật giáo, phản ánh tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
- Thể hiện lòng yêu mến cảnh thiên nhiên tươi đẹp.

Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Lấy dẫn chứng các câu thơ miêu tả tình yêu quê hương, đất nước của các nhà thơ thời Lý – Trần?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.

Gợi ý:
- Vua Trần Nhân Tông, với những câu thơ hào sảng:
Xã tắc lưỡng hồi lao thạch mã
Sơn hà thiên cổ điện kim âu
(Đất nước hai phen chồn ngựa đá
Non sông nghìn thuở vững âu vàng),
- Vua Trần Nhân Tông, ngoài những bài thơ thể hiện tinh thần hào sảng như đã nói, ông còn có những bài thơ rất trữ tình, viết về cảnh thiên nhiên ở nông thôn, nhất là vùng Thiên Trường, trong đó, đặc sắc nhất là bài Thiên Trường vãn vọng (Ngắm cảnh trời chiều ở Thiên Trường):

Thôn trước thôn sau mờ khói nhạt
Nắng chiều dường có lại như không
Tiếng tiêu thánh thót trâu về xóm
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng.
- Phạm Sư Mạnh cũng có những câu thơ vào loại đặc sắc mang âm hưởng tự hào về đất nước quê hương, ví như hai câu kết của bài thơ Đề tháp Báo Thiên:
Ta tới đây muốn dầm ngọn bút đề thơ nơi danh thắng Giữ cả dòng sông xuân làm nghiên mực!
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv chia lớp thành 3 nhóm
GV yêu cầu hs ngâm ba bài thơ vừa học.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ trả lời
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo sản phẩm
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.

Bước 4: Giao bài và hướng dẫn bài, chuẩn bị bài ở nhà
- Làm bài tập, học thuộc thơ

Xem thêm các bài Giáo án ngữ văn 10, hay khác:

Bộ Giáo án ngữ văn 10 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình Lớp 10.

Xem Thêm

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập