Ngày soạn:
Ngày dạy:
Dạy lớp:…………………………………
…………………………………
Tuần 4 – Tiết 12:
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ
RA ĐỀ BÀI VĂN SỐ 1 ( VĂN BIỂU CẢM – VIẾT Ở NHÀ)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức :
- Nhận biết: Nắm được khái niệm tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài văn tự sự
- Thông hiểu: Xác định đúng vấn đề cần tự sự.
- Vận dụng thấp: Xây dựng được dàn ý cho bài văn tự sự.
- Vận dụng cao: Viết được bài văn tự sự từ dàn ý đã được lập.
2. Kĩ năng :
- Biết làm: bài văn tự sự
- Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài văn tự sự.
3. Thái độ :
- Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý
- Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày văn tự sự.
- Hình thành nhân cách: Biết nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, lập dàn ý bài văn tự sự.
- Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong quá trình làm văn.
II. Trọng tâm
1. Kiến thức:
- Biết cách dự kiến đề tài và cốt truyện cho một bài văn tự sự.
- Nắm được kết cấu và biết cách lập dàn ý bài văn tự sự.
2. Kĩ năng: Kĩ năng lập dàn ý cho bài văn tự sự
3. Thái độ: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập dàn ý để có thói quen lập dàn ý trước khi viết một bài văn tự sự nói riêng, các bài văn khác nói chung.
4. Phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực sáng tạo: có thói quen lập dàn ý trước khi viết một bài văn tự sự nói riêng, các bài văn khác nói chung.
- Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.
III. Chuẩn bị
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
IV. Tổ chức dạy và học
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ
Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
Hoạt động của GV - HS Nội dung bài học
B1: GV giao nhiệm vụ
Văn bản nào sau đây được xếp vào văn bản tự sự? Tại sao?
a. Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
b. Truyện ADV-MC và TT
c. Viếng lăng Bác ( Viễn Phương)
d. Phong cách Hồ Chí Minh
B2: HS thực hiện nhiệm vụ
B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ :
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Giáo viên nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
- Phương án a .Vì đây là văn bản kể lại sự việc ADV xây thành giữ nước và để mất nước.
GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Như vậy, chúng ta đã xác định được lí do để xếp truyện Truyện ADV-MC và TT vào văn bản tự sự. Vậy văn bản tự sự là gì? Lập dàn ý bài văn tự sự gồm những bước nào chính là nội dung bài học hôm nay.
- Phương án a .Vì đây là văn bản kể lại sự việc ADV xây thành giữ nước và để mất nước.
Hoạt động 2, 3, 4, 5:
Hoạt động của GV – HS Nội dung bài học
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện (15 phút)
Phân tích ví dụ
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV gọi học sinh lần lượt đọc đoạn trích của nhà văn Nguyên Ngọc .
GV chia HS thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Trong văn bản trên, nhà văn Nguyên Ngọc nói về việc gì ?
Nhóm 2: Để viết truyện ngắn “Rừng xà nu”, nhà văn Nguyên Ngọc đã chọn những nhân vật nào? Sau đó, nhà văn đã chọn các chi tiết, sự kiện nào để mở đầu và kết thúc câu chuyện?
Nhóm 3: Các nhân vật, các chi tiết có mối liên quan với nhau như thế nào?
Nhóm 4: Qua lời kể của tác giả, em học tập được điều gì trong quá trình hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: bầu nhóm trưởng, thư kí, thảo luận nhóm, ghi câu trả lời vào bảng phụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm và chuẩn hóa kiến thức.
2. Cách hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Theo em, để hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện, chúng ta cần thực hiện các bước nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức.
Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý cho bài văn tự sự (10 phút)
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ví dụ
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu và yêu cầu của ngữ liệu
GV: Nêu yêu cầu: lập dàn ý cho một trong hai câu chuyện nói về hậu thân của Chị Dậu?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức.
2. Hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý bài văn tự sự.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Từ việc tìm hiểu ngữ liệu trên, em hãy nêu lên dàn ý chung cho một câu chuyện kể?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động 3: Luyện tập (10 phút)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv yêu cầu HS đọc và làm bài tập 1/ sgk
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Hs trả lời.
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Gv yêu cầu HS đọc và làm bài tập 2/ sgk
Viết câu chuyện về đội tình nguyện tham gia công tác trật tự an toàn giao thông…
giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ …
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả tiết học sau
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo (làm bài tập ở nhà)
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Viết bài văn tự sự về một tấm gương học tốt trong lớp em.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ câu trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả vào buổi học sau
Bước 4:Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và chuẩn hóa kiến thức. I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện:
1.Ví dụ
- Nhà văn Nguyên Ngọc nói về quá trình suy nghĩ, chuẩn bị để sáng tác truyện ngắn “Rừng xà nu”.
- Chọn nhân vật:
+ Từ nhân vật Anh Đề -> Tnú, mang cái tên rất miền núi.
+ Dít đến và là mối tình sau của Tnú .
+ Như vậy phải có Mai (chị của Dít)
+ Cụ già Mết phải có vì là cội nguồn của bản làng, của Tây Nguyên mà nhà văn đã thấy được, cả thằng bé Heng.
- Chọn sự việc, chi tiết:
+ Mở đầu và kết thúc truyện là cảnh rừng xà nu.
+ Cái chết của vợ và con Tnú
+ Sự kiện Tnú tiêu diệt cả 10 tên ác ônvà 10 đầu ngón tay của Tnú bị đốt cháy.
-> Các chi tiết đó gắn với số phận mỗi con người.
- Qua lời kể của tác giả, có thể rút ra bài học:
+ Để chuẩn bị viết một bài văn tự sự, cần hình thành ý tưởng và dự kiến cốt truyện. Sau đó, suy nghĩ và tưởng tượng về các nhân vật theo những mối quan hệ nào đó và nêu những sự việc, chi tiết tiêu biểu, đặc sắc tạo nên cốt truyện.
- Cần lập dàn ý cho bài văn: mở bài, thân bài, kết bài.
2. Cách hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện
-Dự kiến đề tài.
- Xác định các nhân vật.
- Chọn và sắp xếp các sự việc, chi tiết tiêu biểu một cách hợp lí.
II Lập dàn ý
1. Tìm hiểu ví dụ
- Mở đầu:
+ Chị Dậu hốt hoảng chạy về hướng làng mình trong đêm tối
+ Vợ chồng chị gặp lại nhau
+ Chị gặp một người khách lạ.
+ Người khách lạ chính là một cán bộ Việt Minh đến thăm hỏi gia đình chị.
+Anh ta giảng giải cho vợ chồng chị nghe về nỗi khổ của nhân dân ta và cách thoát khỏi điều đó.
+ Người khách lạ thỉnh thoảng ghé thăm gia đình chị và mang những tin tức mới, khuyến khích gia đình chị tham gia cách mạng.
+ Chị Dậu được cảm hoá và đi vận động những người chung quanh.
+ Chị Dậu dẫn đầu đoàn dân công đi phá kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo.
Kết bài:
+ Chị Dậu và mọi người chuẩn bị tổng khởi nghĩa.
+ Chị Dậu đi đón cái Tí trở về.
2. Cách lập dàn ý bài văn tự sự:
- Mở đầu: Giới thiệu câu chuyện
+ Nhân vật
+ Hoàn cảnh không gian, thời gian.
- Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện
+ Sự việc mở đầu
+ Các sự việc phát triển câu chuyện
+ Sự việc kết thúc
- Kết bài: Chọn một hình ảnh, chi tiết có ý nghĩa.
IV- Luyện tập:
1. Bài tập 1:
- Tên truyện: Sau một lần lầm lỗi,...
- Xác định đề tài: Một hs tốt, nhất thời phạm lỗi lầm nhưng kịp thời tỉnh ngộ.
- Dự kiến cốt truyện:
+ Sự việc 1:
Nguyệt, 1 hs khá, đạo đức tốt đang phải chịu một hình phạt nghiêm khắc do lỗi lầm, sa ngã nhất thời.
+ Sự việc 2:
Tình huống Nguyệt bị ngộ nhận, sa ngã, lầm lạc.
+ Sự việc 3:
Các tác động tích cực của thầy cô, bố mẹ giúp Nguyệt kịp thời tỉnh ngộ, sửa chữa.
- Lập dàn ý:
MB: Giới thiệu Nguyệt, 1 hs khá, đạo đức tốt đang ngồi một mình ở nhà vì bị đình chỉ học tập.
TB: - Nguyệt nghĩ lại các việc làm sai lầm của mình:
+ Buồn bực vì bị mẹ mắng giận, Nguyệt nghe lời rủ rê của Nam (một hs cá biệt) bỏ học đi chơi game.
+ Biết rồi ham, Nguyệt đã trốn tiết nhiều hôm sau đó. Nguyệt nói dối bố mẹ để xin tiền chơi điện tử.
+ Giờ sinh hoạt, cô chủ nhiệm phê bình, Nguyệt quanh co trối cãi. Cô đưa ra bằng chứng mà ban quản sinh thu thập được và nghiêm khắc đọc quyết định của ban giám hiệu nhà trường đình chỉ hai bạn một tuần học.
- Sửa lỗi, tiến bộ:
+ Sự nghiêm khắc, ân cần của cô chủ nhiệm và bố mẹ khiến Nguyệt hiểu rõ sai lầm của mình.
+ Nguyệt cố gắng học tập, khuyên nhủ, giúp đỡ Nam cùng tiến bộ.
+ Kết quả cuối năm hai bạn đạt hs tiên tiến.
KB: Suy nghĩ của Nguyệt sau lễ phát thưởng.
Gợi ý:
- Nhiều năm qua, bóng áo xanh của các bạn thanh niên, sinh viên (SV) tình nguyện tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên các ngả đường, trước cổng các trường học đã trở nên quen thuộc với nhiều người…
- Tham gia vào đội giữ gìn trật tự giao thong, bạn Mai Tấn Quý, lớp 11D, trường thpt Lương Văn Bằng cho biết, mới đầu chưa quen công việc, các bạn không khỏi lúng túng khi cầm cờ hiệu đứng trước dòng người ở cổng trường. “Lúc đó hàng chục đôi mắt đổ dồn vào nhìn, mặt mình đỏ nhừ, nhưng đến bữa sau là quen ngay. Rồi mỗi ngày 2 ca, buổi sáng bắt đầu từ 6h 30 đến 7h, buổi chiều từ h30 đến 5h.
- Theo bạn thì vất vả nhất là giữ gìn trật tự trước cổng trường học. Vì trong lúc đợi học sinh tan trường, nhiều phụ huynh đậu xe sát cổng hay để xe trước những quán nước ven cổng trường, đứng tràn xuống lòng đường khiến tình trạng ùn tắc xảy ra. “Nhóm mình đã phối hợp, cùng nhau phân luồng giao thông, không để phụ huynh đứng xuống lòng đường, phương tiện được sắp xếp lại. Cả khách uống nước đậu xe không đúng quy định tụi mình cũng nhắc nhở để không lấn chiếm lòng lề đường”, Quý cho biết.
- Nhiều bạn trải qua một thời gian làm công tác điều tiết và xử lý giao thông cùng với lực lượng Cảnh sát giao thông đã trưởng thành hơn, có thêm nhiều kinh nghiệm bổ ích, mở rộng thêm nhiều kiến thức xã hội; hiểu biết nhiều hơn về luật giao thông, bởi “muốn hướng dẫn mọi người đi đúng lề đường, người hướng dẫn cũng phải hiểu về luật an toàn giao thông”.
- Khi có sự “xuống đường” phân luồng của lực lượng thanh niên tình nguyện, tình hình giao thông ở trường học trở nên ổn định hơn rất nhiều.
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ.
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
Bước 4: Giao bài tập và hướng dẫn làm bài, chuẩn bị bài ở nhà
BÀI VIẾT SỐ 1 (VĂN BIỂU CẢM – VIẾT Ở NHÀ)
I. Mục đích:
- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được qui định trong chương trình môn Ngữ văn lớp 10
- Hình thức kiểm tra tự luận. Học sinh làm ở nhà
+ Thời gian: 45 phút
- Yêu cầu ra đề đảm bảo:
1. Kiến thức:
- Ôn tập, củng cố kiến thức về văn biểu cảm
- Tích hợp với tiếng Việt ở bài Văn bản và đặc điểm của văn bản
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng viết văn biểu cảm
- Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có đủ bố cục ba phần, có liên kết về hình thức và nội dung
3. Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ: Có tình cảm chân thành trước những vấn đề có ý nghĩa trong cuộc sống
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
II. Thiết lập ma trận
Mức độ
NLĐG Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng
I. Đọc hiểu
Số câu 0 0 0 0
Số điểm 0 0 0 0
Tỉ lệ 0% 0% 0% 0%
II. Tạo lập văn bản Viết bài văn biểu cảm
Số câu 0 1 0
Số điểm 0 10 0
Tỉ lệ 0% 100% 0%
Tổng cộng
Số câu 0 0 0 1 1
Số điểm 0 0 0 10 10
Tỉ lệ 0% 0% 0% 100% 100%
III. Thiết lập đề bài
Đề bài: Cảm nghĩ chân thực của anh (chị) về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông.
IV. Hướng dẫn chấm
Phần Câu Nội dung Điểm
Làm văn 1 Cảm nghĩ về những ngày đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, đoạn trích; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn trích; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận về đoạn trích. 0,5
b. Xác định đúng vấn đề để viết 0,5
c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng 8,0
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau
- Giới thiệu và nêu cảm nghĩ chung khi được trở thành học sinh trung học phổ thông.
- Cảm nghĩ khi mới đặt chân đến trường (thầy cô, bạn bè, lớp học, khung cảnh trường)
- Cảm nghĩ về buổi chào cờ đầu tiên, buổi lao động, sinh hoạt tập thể.
- Cảm nghĩ về những buổi học đầu tiên.
- Những suy nghĩ ước mơ tương lai, niềm tin vào bản thân và ngôi trường…
+ Cảm xúc đọng lại từ ngôi trường mới.
+ Ý thức trách nhiệm học tập, rèn luyện đạo đức của bản thân trong ba năm học.
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích 0,5
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,5
Tổng điểm 10.0
*Lưu ý chung:
1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm..
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc phần thân bài ở câu 2 phần làm văn chỉ viết một đoạn văn.
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.