Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng KHTN 8 KNTT bài 9: Base. Thang pH

3. VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Có hai ống nghiệm không nhãn đựng dung dịch NaOH và dung dịch HCl. Hãy nêu cách nhận biết hai dung dịch trên.

Câu 2: Hãy tìm hiểu và cho biết giá trị pH trong máu, trong dịch dạ dày của người, trong nước mưa, trong đất. Nếu giá trị pH của máu và của dịch dạ dày ngoài khoảng chuẩn sẻ gây nguy hiểm cho sức khoẻ của người như thế nào?

Câu 3: Cho 0,1 mol NaOH tác dụng với 0,2 mol HCl, sản phẩm sinh ra sau phản ứng là muối NaCl và nước. Tính khối lượng muối NaCl thu được.

Câu 4: Cho các chất NaCl, HCl, H2SO4, Ba(OH)2, Ca(OH)2, Mg(OH)2, K2CO3, AlCl3, NaOH. Hãy xác định các chất có khả năng làm quỳ ẩm chuyển xanh.

Câu 5: Cho 0,05 mol NaOH tác dụng với dung dịch HCl dư, sản phẩm sinh ra sau phản ứng là muối NaCl và nước. Tính khối lượng muối NaCl thu được.

Bài Làm:

Câu 1: 

Dùng quỳ tím để nhận biết 2 dung dịch. Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch vào mẩu quỳ tím

  • Quỳ tìm chuyển xanh là dung dịch NaOH
  • Quỳ tìm chuyển đỏ là dung dịch HCl. 

 

Câu 2: 

pH bình thường của máu nằm trong khoảng từ 7,35 đến 7,45

pH dịch ở dạ dày có độ pH khoảng 3 - 5,5.
pH của nước mưa tại thành phố dao động từ 4,67 – 7,5. Ở các khu công nghiệp, nước mưa có độ pH khoảng 4,72 hoặc dao động từ 3,8 – 5,3. 

pH của đất khoảng từ 3 đến 10, với 7 là trung tính. Đất chua có độ pH dưới 7 và đất kiềm có độ pH trên 7. Đất siêu axit (pH <3,5) và đất kiềm rất mạnh (pH> 9) là rất hiếm.

Nếu giá trị pH của máu và của dịch dạ dày ngoài khoảng chuẩn sẻ gây nguy hiểm cho sức khoẻ của người:

Các vấn đề về sức khoẻ khiến môi trường cơ thể quá acid hoặc quá base thường sẽ ảnh hưởng đến pH của máu. Thay đổi pH của máu có thể là dấu hiệu của một số vấn đề sức khoẻ nguy hiểm, bao gồm: hen suyễn, tiểu đường, bệnh tim mạch, bệnh thận, bệnh phổi, bệnh gout, nhiễm trùng, xuất huyết, sử dụng quá liều thuốc, ngộ độc,...

Một sự thay đổi trong nồng độ pH hoặc lượng các chất tiết acid dạ dày có thể ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa hoặc làm hỏng các bộ phận xung quanh đường tiêu hóa.

Acid dạ dày thấp hay hypochlorhydria là khi có rất ít hoặc không có axit dạ dày. Điều này không có nghĩa là không có dịch tiết dạ dày. Hoặc lượng axit thấp hơn so với tiêu chuẩn hoặc độ pH của dung dịch là cao hơn so với tiêu chuẩn do đó làm cho axit dạ dày ít chua (pH cao hơn). Các điều kiện đi kèm axit dạ dày thấp, hoặc là kết quả của lượng hoặc nồng độ axit (pH), bao gồm: uUng thư dạ dày, nhiễm trùng dạ dày tái phát, hội chứng kém hấp thu, sự phát triển quá mức vi khuẩn đường ruột

Acid dạ dày dư thừa hay hyperchlorhydria, là khi lượng các chất tiết dạ dày cao hơn bình thường hoặc độ pH của dịch tiết dạ dày thấp hơn bình thường do đó làm nó có tính axit hơn. Điều kiện đi kèm với axit trong dạ dày dư thừa, hoặc là kết quả của lượng hoặc nồng độ axit (pH), bao gồm: viêm dạ dày, loét dạ dày, hội chứng kém hấp thu, dạ dày trào ngược,...

 

Câu 3:

PTHH: NaOH + HCl → NaCl + H2O

Xét tỉ lệ: $\frac{n_{NaOH}}{1}=0,1<\frac{n_{HCl}}{1}=0,2$=> HCl dư, NaOH phản ứng hết

=> Tính số mol NaCl theo NaOH

PTHH:         NaOH   +   HCl → NaCl + H2O

Tỉ lệ PT:      1mol          1mol      1mol

Phản ứng:   0,1mol        →         0,1mol

=> Khối lượng muối NaCl thu được là: mNaCl = 0,1.58,5 = 5,85 gam

Câu 4:

Các chất có khả năng làm quỳ ẩm chuyển xanh là các base tan: Ba(OH)2, Ca(OH)2, NaOH.

Câu 5: 

Vì HCl dư ⇒ Tính số mol NaCl theo NaOH.

NaOH + HCl → NaCl + H2O

0,05              0,05             mol

Khối lượng muối NaCl thu được là:

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Khoa học tự nhiên 8 kết nối bài 9: Base. Thang pH

1. NHẬN BIẾT (7 câu)

Câu 1: Dung dịch kiềm làm đổi màu chất chỉ thị (quỳ tím, dung dịch phenolphthalein) như thế nào?

Câu 2: Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH < 7 và của dung dịch các chất có giá trị pH > 7 là gì?

Câu 3: Nêu khái niệm base.

Câu 4: Hãy khái quát chung về tính tan của base.

Câu 5: Thế nào là phản ứng trung hòa?

Câu 6: Hãy nêu một vài ứng dụng của sodium hydroxide.

Câu 7: Thang pH là gì?

Xem lời giải

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Quan sát Bảng 9.1 và thực hiện các yêu cầu

Tên base

Công thức hoá học

Dạng tồn tại của base trong dung dịch

Cation kim loại

Anion

Sodium hydroxide

NaOH

Na+

OH-

Barium hydroxide

Ba(OH)2

Ba2+

OH-

a) Công thức hoá học của các base có đặc điểm gì giống nhau?

b) Các dung địch base có đặc điểm gì chung?

c) Thảo luận nhóm và để xuất khái niệm về base.

d) Em hãy nhận xét về cách gọi tên base và đọc tên base Ca(OH)2.

Câu 2: Dựa vào bảng tính tan dưới dây, hãy cho biết những base nào là base không tan và base nào là base kiềm? Viết công thức hoá học và đọc tên các base có trong bảng.

Kim loại

K

Na

Mg

Ba

Cu

Fe

Fe

Hoá trị

I

I

II

II

II

II

III

Nhóm - OH

t

t

k

t

k

k

k

(Trong đó: t - tan; k - không tan)

Câu 3: Hydrochloric acid HCl 0,1M có pH=1; acetic acid CH3COOH 0,1M có pH3. Hãy so sánh độ mạnh của hai acid trên.

Câu 4: Dụng cụ nào dùng để đo giá trị pH với độ chính xác cao?

Câu 5: Một dung dịch có pH=13. Hãy cho biết dung dịch đó có tính acid, trung tính hay base?

Xem lời giải

4. VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Ở nông thôn, người ta thường dùng vôi bột rắc lên ruộng để khử chua cho đất. Biết rằng thành phần chính của vôi bột là CaO. CaO tác dụng với H2O tạo thành Ca(OH)2 theo phương trình hoá học: CaO + H2O → Ca(OH)2. Hãy giải thích tác dụng của vôi bột.

Câu 2: Hãy nêu cách để kiểm tra đất trồng có bị chua hay không.

Câu 3: Tại sao khi bị ong hoặc kiến đốt, người ta thường bôi vôi vào vết đốt?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải khoa học tự nhiên 8 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 8 | Để học tốt Lớp 8 | Giải bài tập Lớp 8

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 8, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 8 giúp bạn học tốt hơn.