CHƯƠNG 5: MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG KÊ
BÀI 1. THU THẬP VÀ PHÂN LOẠI DỮ LIỆU
1. THU THẬP DỮ LIỆU
HĐKP1:
Bảng dữ liệu thu thập được từ biểu đồ:
Ta có thể thu thập dữ liệu từ những nguồn: văn bản, bảng biểu, hình ảnh trong thực tiễn.
Thực hành 1:
Thời tiết từ 18/02/2021 đến 24/02/2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh |
|||
Ngày |
Nhiệt độ cao nhất |
Nhiệt độ thấp nhất |
Thời tiết |
18/02 |
30 |
21 |
Có mây, không mưa |
19/02 |
31 |
22 |
Có mây, không mưa |
20/02 |
31 |
21 |
Có mây, không mưa |
21/02 |
30 |
21 |
Có mây, không mưa |
22/02 |
31 |
21 |
Có mây, không mưa |
23/02 |
31 |
22 |
Có mây, không mưa |
24/02 |
32 |
23 |
Có mây, không mưa |
2. PHÂN LOẠI DỮ LIỆU THEO CÁC TIÊU CHÍ
HĐKP2:
a) Các loại mức độ thể hiện sự yêu thích đối với môn bóng đá của 5 học sinh trên là: không thích, thích, rất thích.
b) Có 3 học sinh nam, 2 học sinh nữ được điều tra.
c) Độ tuổi trung bình của các bạn được điều tra là: (13+14+14+12+14): 5 ≈ 13 (tuổi)
Nhận xét:
Các dữ liệu số như: 12; 13; 14 được gọi là dữ liệu định lượng.
Các dữ liệu không phải là số như: không thích; thích; rất thích; nam; nữ được gọi là dữ liệu định tính.
Kết luận:
- Để thuận tiện trong mô tả và xử lí, người ta thường phải phân loại dữ liệu.
- Dữ liệu định lượng được biểu diễn bằng số thực.
- Dữ liệu định tính được biểu diễn bằng từ, chữ cái, kí hiệu,..
Thực hành 2.
a) Tiêu chí định tính: loại lồng đèn, màu sắc
Tiêu chí định lượng: số lượng
b) Tổng số các loại mà các bạn lớp 7A đã làm được là:
5 + 3 + 4 + 12 + 14 = 28 (đèn)
Thực hành 3:
a) Dữ liệu định tính
b) Dữ liệu định lượng
c) Dữ liệu định tính
d) Dữ liệu định lượng
Vận dụng 1:
a) Khả năng tự nấu ăn: Không đạt, Đạt, Giỏi, Xuất sắc : dựa trên tiêu chí định tính
Số bạn tự đánh giá: 20; 10; 6; 4: dựa trên tiêu chí định lượng
b) Sĩ số của lớp 7B là: 20 + 10 + 6 + 4 = 40 (bạn)
3. TÍNH HỢP LÝ CỦA DỮ LIỆU
HĐKP3:
a) Điểm chưa hợp lí của bảng thống kê trên là: Số học sinh tham gia chạy việt dã của lớp 7A3 là 40 lớn hơn sĩ số của lớp (32 học sinh).
b) Tỉ lệ phần trăm trong bảng thống kê không hợp lí. Vì tổng tỉ lệ phần trăm của tất cả học sinh là 200% và tỉ lệ phần trăm của số số học sinh hạnh kiểm tốt là 110% ( lớn hơn 100%) vượt sĩ số lớp.
c) Dữ liệu trên không đại diện cho sở thích đối với môn bóng đá của tất cả học sinh lớp 7A. Vì dữ liệu chưa thống kê hết sở thích của tất cả các học sinh lớp 7A.
Kết luận:
Để đảm bảo tính hợp lí, dữ liệu cần phải đáp ứng đúng các tiêu chí toán học đơn giản, chẳng hạn như:
- Tổng tỉ lệ phần trăm của tất cả các thành phần phải bằng 100%
- Số lượng của bộ phận phải nhỏ hơn số lượng của toàn thể; ..
- Phải có tính đại diện đối với vấn đề cần thống kê.
Thực hành 4:
Dữ liệu cho trong bảng không hợp lí vì tổng tỉ lệ phần trăm của tất cả các thành phần là 120% (lớn hơn 100%).
Vận dụng 2:
Dữ liệu cho trong bảng không hợp lí vì tổng tỉ lệ phần trăm của tất cả các thành phần là: 48% + 40% + 13% =101% (khác 100%).