Tuần 22 : Tiết 82– Đọc văn
TRÀNG GIANG
( Huy Cận )
Ngày soạn:
Ngày dạy:
- Mức độ cần đạt
- Kiến thức :
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ về một vấn đề xã hội đặt ra từ văn bản.
d/Vận dụng cao:
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
- Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, về 1 ý kiến bàn về văn học;
b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận văn học;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ Mới
b/ Hình thành tính cách: tự tin, sáng tạo khi tìm hiểu thơ Huy Cận;
c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của bài thơ trong lịch sử văn học dân tộc
-Biết trân quý những giá trị tư tưởng và nghệ thuật mới mẻ mà bài thơ đem lại
-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong thơ Mới.
- Nội dung trọng tâm
<strong>1.Kiến thức</strong>
- Cảm nhận được nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước tạo vật thiên nhiên mênh mông hiu quạnh.
- Cảm nhận được lòng yêu quê hương đất nước thầm kín đượm trong nỗi sầu đó.
- Nhận ra được việc sử dụng nhuần nhuyễn những yếu tố thơ cổ điển trong một bài thơ mới.
- Kĩ năng
phân tích thơ trữ tình, thơ mới
- Thái độ:
Trân trọng tình yêu quê hương dất nước của nhà thơ
- Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ Huy Cận trước cách mạng;
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm trong phong trào thơ Mới;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ lãng mạn 1930-1945;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm phong cách thơ Huy Cận với các nhà thơ Mới khác;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;
III. Chuẩn bị
1/Thầy
-Giáo án
-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-Tranh ảnh về nhà thơ, hình ảnh Sông Hồng, phim về Huy Cận.
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2/Trò
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập
- Tổ chức dạy và học.
- Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
- Kiểm tra bài cũ: Bác bỏ là gì? Yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ?( 5 phút)
- Tổ chức dạy và học bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò |
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Huy Cận + Lắp ghép tác phẩm với tác giả + Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Trong tập thơ “Lửa thiêng” nhà thơ Huy Cận có làn tự họa chân dung tâm hồn minh: “Một chiếc linh hồn nhỏ Mang mang thiên cổ sầu” Nỗi sầu ấy có bao trùn cả tập “Lửa thiêng” và hội tụ ở bài “Tràng giang”- một trong những bài thơ tiêu biểu của hồn thơ Huy Cận trước cách mạng Tháng Tám. |
& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC(30 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - Gọi 1 HS đọc phần TD.- GV gọi HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK và rút ra những điểm cơ bản về tác giả Huy Cận ? - GV nhận xét , bổ sung và chốt lại các ý chính - GV nêu câu hỏi : Em hãy xác định xuất xứ bài thơ *GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử Việt Nam những năm 30 hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoàn cảnh ra đời bài thơ GV: Giải thích nhan đề Tràng Giang? - HS trả lời Nhan đề Tràng giang gợi ra ấn tượng khái quát và trang trọng, vừa cổ điển (từ Hán Việt: giang - sông) vừa thân mật (tràng - dài); nhưng không dùng trường (Hán Việt) sợ lầm với Trường Giang (Dương Tử - một dòng sông rất lớn của Trung Quốc). Mặt khác tạo vần lưng ang, gợi âm hưởng dài rộng, lan toả, ngân vang trong lòng người đọc, ánh lên vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại. GV bổ sung: Câu thơ đề từ của chính tác giả định hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ: bâng khuâng: nỗi buồn - sầu lan toả, nhẹ nhàng mà lắng sâu trước cảnh sông dài trời rộng (tràng giang), đồng thời tạo nên vẻ đẹp hài hoà vừa cổ điển tràng giang với hiện đại (nỗi buồn nhớ bâng khuâng) của chàng thanh niên thời Thơ mới.
|
I, TÌM HIỂU CHUNG : 1. Tác giả : - Huy Cận (1919- 2005 ), tên khai sinh : Cù Huy Cận -Quê: làng Ân Phú –Hương Sơn –HàTĩnh một trong những nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ áo não. -Thơ HC hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. - Tác phẩm : xem SGK 2. Bài thơ : Tràng giang. a.Xuất xứ (sgk) Viết vào mùa thu 1939 in trong tập thơ Lửa thiêng - Cảm xúc từ cảnh sông Hồng b.Thể loại: thất ngôn trường thiên, đề tài: tả cảnh thiên nhiên (cổ điển+hiện đại) c.Bố cục: (4 khổ) 2 phần +Phần 1: (3 khổ đầu):bức tranh TG. +Phần 2 :(khổ cuối) Tâm trạng nhà thơ. d. Nhan đề : Tràng giang àGợi hình ảnh con sông dài , rộng ; điệp vần “ang” gợi âm hưởng vang xa , trầm buồn à Âm hưởng chung cho giọng điệu bài thơ.
|
* Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản - GV hướng dẫn HS đọc văn bản : giọng đọc sâu lắng , buồn - HS thảo luận nhóm + Nhóm 1: - GV đặt câu hỏi cho HS tìm hiểu : + Cảnh tràng giang được tác giả miêu tả như thế nào? + Nêu những nét chính về nghệ thuật + Nét hiện đại trong khổ thơ - GV chốt lại các ý chính Liên hệ giáo dục bảo vệ môi trường: liên hệ câu thơ :”Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” => thiên nhiên rộng lớn, thấm đượm tình người => cảnh và tình khắng khít, cảnh tác động đến tâm trạng con người Đại diện nhóm 1 trả lời + Sóng gợn: Nhẹ, từng lớp một như lan toả. + Tràng giang: sông rộng, dài, lớn… + Điệp điệp: Liên tục, nhiều lần. + Thuyền về nước lại: Buồn, chia ly, xa cách + Củi lạc dòng: Trôi nổi trên sông, cảnh chia lìa trống vắng, gợi sự chết chóc. à Cảnh cô đơn, buồn vắng vô tận, nỗi buồn như ngấm vào tận da thịt. Nhóm 2: - GV cho Hs trao đổi 2 nội dung : + Cảnh tràng giang + Cảm xúc của tác giả - HS trình bày . - GV chốt lại các hình ảnh thơ có giá trị biểu cảm * Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo dục kĩ năng giao tiếp bằng hình thức : trình bày suy nghĩ , ý tưởng , tình cảm cá nhân trước hình ảnh của quê hương , đất nước , cảm xúc , tâm trạng của tác giả qua bài thơ .
Đại diện nhóm 2 trả lời - Từ ngữ: lơ thơ, cồn nhỏ, đìu hiu, làng xa,vãn chợ chiều, cô liêu à Không gian buồn vắng. Nghệ thuật dùng từ láy gợi tả sự hắt hiu, thê thảm... - Không một âm thanh, không một tiếng động, có vẳng hơi tiếng con người ở một phiên chợ chiều đã vãn nhưng mơ hồ - càng gợi sự tàn tạ, vắng vẻ, cô đơn. - Không gian hai chiều: + nắng xuống/ trời lên/ sâu chót vót + sông dài/ trời rộng/ bến cô liêu à Nghệ thuật đối, sự đối lập giữa con người với vũ trụ: con người càng nhỏ bé trước không gian rộng lớn ấy. Hình ảnh thơ mang màu sắc cổ điển. Nhóm 3: - GV : Bức tranh tràng giang trong khổ thơ 3 có gì đặc biệt ?Tâm trạng của tác giả như thế nào ? - HS thảo luận và trình bày Đại diện nhóm 3 trả lời - Cảnh cô đơn, buồn, trống vắng được nhấn mạnh hơn bởi hai lần phủ định: + không cầu. + không đò à Không bóng người, không sự giao lưu. + Bèo dạt: hình ảnh chia lìa, tan tác. à gợi hình ảnh con người mất quyền lợi, mất tự do, mất chủ quyền, kiếp sống lưu lạc trên dòng đời, thân phận bèo bọt, vô nghĩa, cô đơn trước đất trời.
Nhóm 4: - GV nêu câu hỏi : Em có nhận xét gì về cảnh tràng giang trong khổ thơ 4 ? Tại sao tác giả nói “ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” ? Đại diện nhóm 4 trả lời - Những đám mây trắng đùn lên trùng điệp ở phía chân trời. - Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim => vẽ lên bức tranh chiều thu đẹp hùng vĩ, tráng lệ. - “chim nghiêng cánh nhỏ…” >< “ Lớp lớp mây cao…” => phép đối tô đậm sự nhỏ bé, đơn độc của cánh chim trước vũ trụ bao la. Qua đó, gợi thân phận nhỏ bé của con người. -Tâm trạng của tác giả: “Không khói.... nhớ nhà” + Bộc lộ trực tiếp “lòng quê” “nhớ nhà” => nhớ thương quê nhà, quê hương đất nước. + Nỗi nhớ thương da diết, mãnh liệt “dợn dợn”, không cần được ngoại cảnh tác động “không khói”.
- HS trả lời trình bày 1 phút. HS trả lời và GV chốt ý: - Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại. - Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, đảo ngữ, hệ thống từ láy. HS trả lời: - Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên - Nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn - GV chốt lại các ý . * Liên hệ giáo dục kĩ năng sống: giáo dục kĩ năng tư duy sáng tạo bằng cách: phân tích , bình luận , về màu sắc cổ điển và hiện đại của bài thơ , về vẻ đẹp của nỗi buồn thể hiện trong bài thơ . |
II. ĐỌC-HIỂU VB : 1.Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ a. Khổ 1: - Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển. +Từ láy "điệp điệp", "song song" mang đậm sắc thái Đường thi, đầy sức gợi hình, gợi liên tưởng về những con sóng cứ loang ra, lan xa, gối lên nhau, dòng nước cứ cuốn đi xa, miên man. +Trên dòng sông gợi sóng "điệp điệp", nước "song song" ấy là một "con thuyền xuôi mái", lững lờ trôi, gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa. - Củi một cành khô>< lạc trên mấy dòng: mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường, cành củi khô trôi nổi gợi sự chìm nổi, cảm nhận về thân phận con người nhỏ bé, lênh đênh, bơ vơ giữa dòng đời. [ khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tg trước thiên nhiên. b. Khổ 2: - Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ gợi lên cái vắng lặng ,lạnh lẽo cô đơn đến rợn ngợp. - Âm thanh:Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn tạ,vắng vẻ. - Hình ảnh: Trời sâu chót vót " cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được nâng cao hơn, khoáng đãng hơn. Sông dài,trời rộng><bến cô liêu" Sự tương phản giữa cái nhỏ bé và cái vô cùng… nhưng không làm cho cảnh vật sống động mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng ,cô đơn hiu quạnh. [ Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, HC cố tìm sự giao cảm với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.
c. Khổ 3: - Những lớp bèo nối nhau trôi dạt trên sông. Hình ảnh ước lệ diễn tả thân phận, kiếp người chìm nổi. Những bờ xanh tiếp bãi vàng lặng lẽ. - Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định. - Không cầu, không đò: không có sự giao lưu kết nối đôi bờ"Cảnh có thêm màu sắc nhưng chỉ càng buồn hơn ,chia lìa hơn . [ Niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật, một bức tranh thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất chủ quyền.
2) Khổ 4: tâm sự yêu nước thầm kín - Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim " bức tranh chiều tà đẹp kì vĩ, êm ả,thơ mộng được gợi lên bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng ,cánh chim chiều; đồng thời mang dấu ấn tâm trạng tác giả. -Tâm trạng: Không khói... nhớ nhà: âm hưởng Đường thi nhưng tình cảm thể hiện mới mẻ. Nỗi buồn nhớ trong thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra, còn HC tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng. [ Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín của một trí thức bơ vơ,bế tắc trước cuộc đời.
|
Thao tác 3 : Hướng dẫn HS Tổng kết -GV hướng dẫn HS phát hiện chủ đề - GV : Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật
GV gọi HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK
GV: Nội dung lớn của bài thơ nói lên điều gì ?
GV nhận xét, chốt ý.
|
III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại - Nghệ thuật đối: khổ 1 - Bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình: Nắng xuống …..chót vót - Hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm 2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn qua đó bài thơ thể hiện niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu nước thiết tha . |
& 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi : Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều Nắng xuống, trời lên sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. ( Trích Tràng giang, Huy Cận, Tr 29, SGK Ngữ văn 11,Tập II, NXBGD 2007) 1/ Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên? 2/ Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy Lơ thơ, đìu hiu ? 3/ Tại sao nhà thơ không dùng từ cao chót vót mà lại dùng sâu chót vót ? 4/ Qua đoạn thơ, nhân vật trữ tình bộc lộ tâm trạng gì ? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
Trả lời : 1/ Nội dung chính của đoạn thơ : Đoạn thơ thể hiện không gian vắng lặng cô đơn và niềm khao khát giao hoà với con người. 2/ Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ láy Lơ thơ, đìu hiu : Hai từ láy này gợi sự buồn bã, quạnh vắng, cô đơn trong tâm hồn nhà thơ. 3/ Nhà thơ không dùng từ cao chót vót mà lại dùng sâu chót vót : vì từ sâu tả chiều cao thăm thẳm, vô cùng. Chót vót khắc hoạ chiều cao dường như vô tận. Càng rộng, càng sâu, càng cao thì cảnh vật càng thêm vắng lặng. 4/ Qua đoạn thơ, nhân vật trữ tình bộc lộ tâm trạng buồn cô đơn, trống vắng, một niềm khao khát tìm đến cõi nhân thế để giao hoà với con người. |
& 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp câu thơ Củi một cành khô lạc mấy dòng.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
|
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Thí sinh cảm nhận được vẻ đẹp hình thức và nội dung của câu thơ. Về hình thức, câu thơ sử dụng phép đảo từ, đưa từ củi lên đầu câu thơ để nhấn mạnh hình ảnh. Sự phối hợp các từ củi, khô, lạc tạo nên hình ảnh gần gũi, đậm chất dân tộc và gợi tâm trạng. Về nội dung, câu thơ gợi hình ảnh cành củi khô nhỏ nhoi, vô nghĩa, cô đơn trôi bềnh bồng trên dòng sông mênh mông sông nước dễ gợi nỗi buồn về kiếp người nhỏ bé vô định. |
- TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS |
Kiến thức cần đạt |
GV giao nhiệm vụ: + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Sưu tầm thêm một số bài thơ của Huy Cận trước cách mạng. Viết cảm nhận về các bài thơ đó. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: |
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy + Sưu tầm qua sách, mạng iernet. Viết cảm nhận ngắn gọn, cảm xúc chân thành. |
4. Hướng dẫn về nhà ( 1 phút)
- Củng cố:
- Tìm nét cổ điển và hiện đại trong bài thơ ?
+ Vẻ đẹp cổ điển của bài thơ được thể hiện khá rõ ngay từ bốn câu đầu.
+ Nét đẹp cổ điển và hiện đại cho bầu trời trên cao:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa.
+ Nét hiện đại thể hiện qua tình cảm Củi một cành khô lạc mấy dòng…
- Dặn dò:
- Học thuộc bài thơ.
- Tập phân tích bài thơ. Tìm nét hiện đại và cổ điển trong bài thơ.
- Soạn bài mới: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ.