Giáo án PTNL bài Chiếu cầu hiền

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài Chiếu cầu hiền. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 11 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích

Tiết 20

Ngày soạn:

Ngày thực hiện:

Đọc thêm:                                              CHIẾU CẦU HIỀN

  1. Mức độ cần đạt
  2. Kiến thức :

a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, thể loại Chiếu

b/ Thông hiểu: Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài

c/Vận dụng thấp: Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người tri thức đối với công cuộc xây dựng đất nước.

d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về  hoàn cảnh lịch sử xã hội ra  để lí giải nội dung,nghệ thuật của bài Chiếu

  1. Kĩ năng :

a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thể loại Chiếu

b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận xã hội

3.Thái độ :

a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản Chiếu

b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thể Chiếu trung đại

c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc.

  1. Nội dung trọng tâm

<strong>1. Kiến thức</strong>

 - Hiểu được tầm tư tưởng mang tính chiến lược, chủ trương tập hợp nhân tài để xây dựng đất nước của vua Quang Trung, một nhân vật kiệt xuất trong lịch sử nước ta.Qua đó HS nhận thức được tầm quan trọng của nhân tài đối với quốc gia

- Thấy được cách diễn đạt tinh tế bằng lời lẽ vừa tâm huyết vừa có sức thuyết phục cao và lập luận chặt chẽ của tác giả.

  1. Kĩ năng

:- Đọc – hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại.

- Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận

  1. Thái độ:

Có ý thức trân trọng người hiền tài.

  1. Định hướng hình thành phát triển năng lực

-Năng lực sáng tạo:HS đọc sáng tạo đúng yêu cầu thể loại chiếu.

-Năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhĩm.

-Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV .

-Năng lực thưởng thức văn học: Cảm nhận được vẻ đẹp ngơn ngữ văn học, biết rung động,trân trọng những đóng góp của Ngô Thì Nhậm., trân trọng tài đức của vua Quang Trung, tự hào với quá khứ dân tộc.

III. Chuẩn bị

1.Giáo viên: Soạn giáo án - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo

- Sưu tầm ảnh, tranh chân dung Ngô Thì Nhậm.

2.Học sinh: Soạn bài ở nhà.

  1. Tổ chức dạy và học.
  2. Ổn định lớp (1 phút)

- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp

  1. Kiểm tra bài cũ (3 phút)

Phân tích các câu văn tế : Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc …Sống thờ vua, thác cũng thờ vua…để thấy rõ một cách toàn diện quan niệm sống chết của Nguyễn Đình Chiểu.

  1. Bài mới:

 

 

KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh.

 - Phương pháp: vấn đáp

- Thời gian: 5p 

Hoạt động của Thầy và trò

-   GV giao nhiệm vụ:

+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT): ảnh Quang Trung, Ngô Thì Nhậm

+Chuẩn bị bảng lắp ghép

* HS:

+ Nhìn hình đoán tác giả Ngô Thì Nhậm

+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả

 HS thực hiện nhiệm vụ:

HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Thiên đô chiếu (Chiếu dời đô) của Thái tổ Lí Công Uẩn mở đầu triều đại nhà Lí ở thế kỉ X. Tám thế kỉ sau – cuối thế kỉ XVIII, sau khi đại thắng quân xâm lược Mãn Thanh, vua Quang Trung Nguyễn Huệ đã bắt đầu kế hoạch xây dựng đất nước, củng cố triều đại mới. Nhà vua sai quan Tả Thị lang Ngô Thị Nhậm – một danh sĩ Bắc Hà – thảo tờ chiếu cầu hiền với mục đích thuyết phục, mời gọi những người hiền tài ở khắp nơi, đặc biệt là giới nho sĩ – sĩ phu miền Bắc cởi bỏ mặc cảm, tị hiềm, đem hết tài sức cộng tác cùng triều đình va nhà vua chấn hưng đất nước.

  1. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Thời gian:

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả Ngô Thì Nhậm.

+ GV: Gọi học sinh đọc Tiểu dẫn và yêu cầu nêu những nét cơ bản về tác giả Ngô Thì Nhậm

  o Hoàn cảnh ra đời của bài chiếu

  o Thể loại và bố cục của bài chiếu

+ HS: Dựa vào Tiểu dẫn để trả lời.

Tác giả:

- Ngô Thì Nhậm (1764 – 1803), hiệu Hi Doãn.

- Ng­ười làng Tả Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay: Thanh Trì - Hà Nội)

- Là người học giỏi đỗ đạt, từng làm quan đại thần dưới thời chúa Trịnh

- Khi Lê – Trịnh sụp đổ, ông theo phong trào Tây Sơn và được vua Quang Trung tín nhiệm giao nhiều trọng trách.

- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu về Tác phẩm.

 + GV: Nêu những nét cơ bản hoàn cảnh ra đời của bài chiếu, thể loại và bố cục của bài chiếu?

 + HS: Dựa vào Tiểu dẫn để trả lời.

   2. Tác phẩm :

     a. Hoàn cảnh sáng tác :

“Chiếu cầu hiền” được viết vào khoản năm 1788- 1789 khi tập đoàn Lê – Trịnh hoàn toàn tan rã.

     b. Mục đích :

“Chiếu cầu hiền” nhằm thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng nhiệm vụ xây dựng đất nước mà Tây Sơn đang tiến hành để cộng tác phục vụ triều đại mới.

   c. Thể loại :

- Chiếu là một thể văn nghi luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành.

-Xuống chiếu cầu hiền tài là một truyền thống văn hóa chính trị của triều đại phong kiến phương đông.

Văn thể chiếu trang trọng, lời lẽ rõ ràng, tao nhã.

  d. Bố cục:

- Ba phần.

+Phần I: “Từng nghe.....ng­ười hiền vậy”.

Quy luật xử thế của người hiền

+Phần II:“Tr­ước đây thời thế....của trẫm hay sao?”

Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước :

+Phần III:“Chiếu này ban xuống….Mọi ng­ười đều biết."

Con đường cầu hiền của vua Quang Trung.

I. Tìm hiểu chung :

  1. Tác giả:

 

   2. Tác phẩm :

     a. Hoàn cảnh sáng tác :

     b. Mục đích :

“Chiếu cầu hiền” nhằm thuyết phục trí thức Bắc Hà hiểu đúng nhiệm vụ xây dựng đất nước mà Tây Sơn đang tiến hành để cộng tác phục vụ triều đại mới.

   c. Thể loại :

-Chiếu là một thể văn nghi luận chính trị xã hội thời trung đại thường do nhà vua ban hành.

  d. Bố cục:

- Ba phần.

+Phần I: “Từng nghe.....ng­ười hiền vậy”.

+Phần II:“Tr­ước đây thời thế....của trẫm hay sao?”

+Phần III:“Chiếu này ban xuống….Mọi ng­ười đều biết."

 

* Thao tác 1 :

Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản

Đọc văn bản:

- GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ khó.

- HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc văn bản  như thế nào

 

Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

Gv cho hs  thảo luận nhóm 5’, đại diện nhóm trả lời gv nhận xét chốt ý

Nhóm 1.

 Quan điểm của nhà vua về người hiền tài nh­ư thế nào?

Tác giả so sánh người hiền và thiên tử với những hình ảnh nào ?

Cách so sánh như vậy có tác dụng gì ?

Nhóm 2.

 Tr­ước việc Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh, nho sỹ Bắc Hà có thái độ nh­ư thế nào? Nhận xét cách sử dụng hình ảnh và hiệu quả đạt đ­ược ?

Nhóm 3.

 Tâm trạng của nhà vua ra sao qua 2 câu hỏi: Hay trẫm ít đức…? Hay đang thời đổ nát…?

Triều đình buổi đầu của nền đại định gặp phải những khó khăn nào?

Trước tình hình khó khăn ấy, vua Quang Trung đã làm gì ?

Em có nhận xét như thế nào về cách nói ấy ?

Nhóm 4.

 Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung là gì?Gồm những đối tượng nào ? Có bao nhiêu cách tiến cử?

Đại diện nhóm trình bày

* Nhóm 1 trình bày:

- Đoạn 1: Quy luật xử thế của người hiền:

Mở đầu một hình ảnh so sánh: người hiền - ngôi sao sáng, thiên tử – sao Bắc Thần (tức Bắc Đẩu).

+ Từ quy luật tự nhiên (sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần) khẳng định người hiền phụng sự cho thiên tử là một cách xử thế đúng, là lẽ tất yếu, hợp với ý trời.

+ Nêu lên một phản đề: Người hiền có tài mà đi ẩn dật, lánh đời như ánh sáng bị che lấp, như vẻ đẹp bị giấu đi.

+ Viện dẫn Luận ngữ của Khổng tử: vừa tạo nên tính chính danh cho Chiếu cầu hiền (vì đối với nhà nho xưa, lời đức Khổng Tử là chân lý) vùa đánh trúng vào tâm lý sĩ phu Bắc Hà, cho thấy vua Quang Trung là người có học, biết lễ nghĩa.

Cách lập luận chặt chẽ , thuyết phục tạo tiền đề cho toàn bộ hệ thống lập luận ở phần sau.

* Nhóm 2 trình bày:

- Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà :

 + Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng "Trốn tránh việc đời".

+ Ra làm quan: sợ hãi, im lặng như­ bù nhìn “không dám lên tiếng", hoặc làm việc cầm chừng “đánh mõ, giữ cửa”.

+ Một số đi tự tử “ra biển vào sông”.

à Vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra người viết bài Chiếu có kiến thức sâu rộng, có tài năng văn chương.

* Nhóm 3 trình bày:

- Hai câu hỏi:“Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?”.Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự V­ương hầu chăng?”

àVừa thể hiện sự thành tâm, khiêm nhường, vừa thể hiện sự đòi hỏi và cả chút thách thách của vua Quang Trung.Khiến ng­ười nghe không thể không thay đổi cách sống. Phải ra phục vụ và phục vụ hết lòng cho triều đại mới.

- Tính chất của thời đại và nhu cầu của đất nước :

Thẳng thắn tự nhận những bất cập của triều đại mới, khóe léo nêu lên những nhu cầu của đất nước :

+Trời còn tối tăm

+Buổi đầu đại định

+Triều chính còn nhiều khiếm khuyết.

à Gặp nhiều khó khăn -> đòi hỏi sự trợ giúp của nhiều bậc hiền tài.

- Kết thúc đoạn 2: Hỏi mà khẳng định.

à Nhân tài không những có mà còn có nhiều. Vậy tại sao “không có lấy một ng­ười tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”

=> Cách nói vừa khiêm nhường tha thiêt, vừa khiên quyết khiến người hiền tài không thể không ra giúp triều đại mới làm cho nho sĩ Bắc Hà không thể khong thay đổi cách ứng xử.

* Nhóm 4 trình bày:

- Cách tiến cử những người hiền tài:

+ Mọi tầng lớp đều được dâng thư bày tỏ việc nước

 + Các quan được phép tiến cử  người có tài nghệ.

  + Những người ở ẩn được phép dâng sớ tự tiến cử.

à Biện pháp cầu hiền: đúng đắn, rộng mở, thiết thực và dễ thực hiện

- Bài chiếu kết thúc bằng lời kêu gọi, động viên mọi người tài đức ra giúp nước:

“Những ai  … tôn vinh”

ð Quang Trung là vị vua có tư tưởng tiến bộ

 

Qua đường lối cầu hiền, em có nhận xét như thế nào về vua Quang Trung ?

 

GV: Nêu những đặc sắc nghệ thuật của văn bản ?

 

Qua bài học, em hãy nêu ý nghĩa của văn bản ?

 

HS trả lời cá nhân.

 

II. Đọc–hiểu:

1. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử

  -  Mượn lời Khổng Tử:

+ “Người hiền như sao sáng trên trời” sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần” (thiên tử)

àMối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử:người hiền phải do thiên tử sử dụng, phải quy thuận về với nhà vua

 Khẳng định:“Nếu như che mất … người hiền vậy”

 à Nếu hiền tài không do thiên tử sử dụng là trái quy luật, trái đạo trời.

ðCách đặt vấn đề: có sức thuyết phục đối với sĩ phu Bắc Hà.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước:

 

a. Cách ứng xử của nho sĩ Bắc Hà:

- Thái độ của sĩ phu Bắc Hà:

Bỏ đi ở ẩn, mai danh ẩn tích, uổng phí tài năng

- Những người ra làm quan cho Tây Sơn thì sợ hãi, im lặng, làm việc cầm chừng  

- Không phục vụ cho triều đại mới

=> Sử dụng hình ảnh lấy từ kinh điển Nho gia hoặc mang ý nghĩa tượng trưng: Tạo cách nói tế nhị, châm biếm nhẹ nhàng; thể hiện kiến thức sâu rộng của người cầu hiền

 

 - Tâm trạng của vua Quang Trung:

+ “Nay trẫm đang … tìm đến”

à Thành tâm, khắc khoải mong chờ người hiền ra giúp nước

+ Hai câu hỏi tu từ:

 “Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?”

“Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?”

à Cách nói khiêm tốn nhưng thuyết phục, tác động vào nhận thức của các hiền tài buộc người nghe phải thay đổi cách ứng xử.

b. Thực trạng và nhu cầu của thời đại:

- Thực trạng đất nước:

  + Buổi đầu dựng nghiệp nên triều chính          chưa ổn định

  + Biên ải chưa yên

  + Dân chưa hồi sức sau chiến tranh

  + Đức của vua chưa nhuần thấm khắp nơi

à Cái nhìn toàn diện sâu sắc: triều đại mới tạo lập, mọi việc đang bắt đầu nên còn nhiều khó khăn

- Nhu cầu thời đại: hiền tài phải ra trợ giúp nhà vua

+ Dùng hình ảnh cụ thể:

“Một cái cột … trị bình”

à Khẳng định vai trò to lớn của người hiền tài   

+ Dẫn lời Khổng Tử:

“Suy đi … hay sao?”

à Khẳng định đất nước có nhiều nhân tài để đi đến kết luận: người hiền tài phải ra phục vụ hết mình cho triều đại mới

ð Vua Quang Trung: Vị vua yêu nước thương dân, có tấm lòng chiêu hiền đãi sĩ. Lời lẽ: khiêm nhường, chân thành, tha thiết nhưng cũng kiên quyết, có sức thuyết phục cao

3. Con đường để hiền tài cống hiến cho đất nước:

- Cách tiến cử những người hiền tài

- Bài chiếu kết thúc bằng lời kêu gọi, động viên mọi người tài đức ra giúp nước:

“Những ai  … tôn vinh”

ð Quang Trung là vị vua có tư tưởng tiến bộ

4. Nghệ thuật:- Cách nói sùng cổ - Lời văn ngắn gọn, súc tích, tư duy sáng rõ, lập luân chặt chẽ, khúc chiết kết hợp với tình cảm tha thiết, mãnh liệt có sức thuyết phục cả về lý và tình.

III.. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước.

 

LUYỆN TẬP ( 5  phút)

- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được.

- Phương pháp: Vấn đáp

- Thời gian: 5p

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

-   HS thực hiện nhiệm vụ:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử. Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy.       ( Trích Chiếu cầu hiền- Ngô Thì Nhậm)

1/ Nêu nội dung chính của văn bản trên.

2/ Câu văn Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao.Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử sử dụng biện pháp tu từ gì?

1/ Nội dung chính của văn bản trên: Vai trò và sứ mệnh của người hiền đối với nhà vua và đất nước.

 2/ Hai câu trên sử dụng biện pháp tu từ so sánh : người hiền- ngôi sao sáng ; thiên tử- sao Bắc Thần ( tức Bắc Đẩu)

Tác giả quan niệm về người hiền : tác giả ví người hiền như ngôi sao sáng. Quy luật vận động của các vì sao sáng là chầu về Bắc Thần, mà Thiên tử là Bắc Thần. Như vậy, tác giả không chỉ đưa ra quan niệm về người hiền mà còn nêu rõ quy luật xử thế của người hiền : người hiền phải do Thiên tử sử dụng, nếu không làm như vậy là trái với đạo trời.

3/Việc xác định vai trò và nhiệm vụ của người hiền tài có tác dụng khẳng định việc chiêu hiền, cầu hiền của nhà vua là có cơ sở, có căn cừ, là hợp lòng trời, lòng người.

 

VẬN DỤNG (  5 phút)

- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Phương pháp: Vấn đáp

- Thời gian: 3 phút

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vai trò của người hiền  trong cuộc sống hôm nay.

 

-   HS thực hiện nhiệm vụ:

-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung: Từ vai trò người hiền trong bài Chiếu, thí sinh hiểu được người hiền là người như thế nào ? Làm thế nào để có được người hiền để phục vụ cho đất nước hôm nay ? Từ đó, bản thân rút ra bài học nhận thức và hành động.

TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2  phút)

- Mục tiêu: sưu tầm, mở rộng các kiến thức đã học

- Phương pháp: đàm thoại

- Thời gian: 3 phút

Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

GV giao nhiệm vụ:

+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Chiếu cầu hiền

+ Tìm đọc các bài Thiên đô chiếu ( Lí Công Uẩn), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia( Thân Nhân Trung)

-HS thực hiện nhiệm vụ:

-  HS báo  cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

-     Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Imindmap

-     Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách Ngữ văn 8,10 đã học..

  1. Hướng dẫn về nhà ( 1 phút)

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ

 -HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật

 -Gv chốt lại: Tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.

- Chuẩn bị bài: Đọc thêm: Xin lập khoa luật

_______________________________________________________________________________

Xem thêm các bài Giáo án ngữ văn 11, hay khác:

Bộ Giáo án ngữ văn 11 được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục với mục đích giúp các Thầy, Cô giảng dạy dễ dàng và biên soạn Giáo án tốt hơn, đơn giản hơn theo sát chương trình Lớp 11.

Xem Thêm

Lớp 11 | Để học tốt Lớp 11 | Giải bài tập Lớp 11

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 11, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 11 giúp bạn học tốt hơn.