ĐỀ THI GIỮA KÌ 2 NGỮ VĂN 8 KẾT NỐI TRI THỨC ĐỀ 3
PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy…
( Trích - Hạt gạo làng ta - Trần Đăng Khoa)
Câu 1 (1 điểm). Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.
Câu 2 (1 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 3 (1 điểm). Chỉ ra và nêu hiệu quả biểu đạt của phép tu từ được sử dụng trong hai câu thơ Nước như ai nấu/Chết cả cá cờ
Câu 4 (2 điểm). Viết đoạn văn ngắn từ 7-10 dòng trình bày suy nghĩ, tình cảm của anh chị với những người làm ra hạt gạo?
PHẦN VIẾT (5.0 điểm)
Câu 1.(5.0 điểm) Phân tích hình ảnh người lính trong tác phẩm Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu.
Hướng dẫn trả lời:
A. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt của đoạn trích trên là: Tự sự kết hợp miêu tả.
Câu 2: Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do
Câu 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên là so sánh, phóng đại. Có tác dụng có tác dụng gợi hình cho bài thơ, diễn tả sự khó khăn và vất vả để tạo ra được hạt gạo
Câu 4: HS có thể tự do trình bày cảm nhận của mình hoặc theo gợi ý sau:
- Để làm ra được hạt gạo quả thực rất vất vả và khó khăn. Để tạo ra được hạt gạo thì người nông dân phải đánh đổi bao mồ hôi công sức cho cây lúa để rồi mới được thu thành quả.
- Trước hoàn cảnh khắc nghiệt của thiên nhiên thì họ vẫn phải lam lũ, cố gắng chăm cho cây lúa tốt nhất. Đến những con cua, cá dường như muốn ngoi lên khỏi mặt nước nhưng người nông dân vẫn không quản ngại để tiếp tục canh tác.
- Qua bài thơ cho thấy sự cực nhọc của người nông dân để tạo ra những hạt gạo quý giá. Vì vậy chúng ta phải biết trân trọng từng hạt gạo, không sử dụng bữa bãi, biết ơn sâu sắc tới công lao to lớn của những người nông dân.
B. PHẦN VIẾT (5.0 điểm)
Chính Hữu là nhà thơ tiêu biểu, trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp lần hai. Với phong cách thơ nhỏ nhẹ, đằm thắm, trữ tình thiết tha, Chính Hữu để lại rất nhiều những bài thơ hay, độc đáo cho nền văn học dân tộc. Tập thơ "Đầu súng trăng treo" với bài thơ "Đồng chí" là một trong những thi phẩm xuất sắc, điển hình, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Chính Hữu. Qua bài thơ về tình đồng chí, hiện lên vẻ đẹp bình dị cao cả của người lính cách mạng, anh vệ quốc quân năm xưa. Bài thơ là bức chân dung đẹp về người lính cụ Hồ.
Ngay ở những câu thơ đầu tiên, Chính Hữu đã khái quát về hoàn cảnh xuất thân của người lính:
"Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau"
"Nước mặn đồng chua" là nơi đất phèn nhiễm mặn khó trồng trọt. Còn "đất cày nên sỏi đá" đó là nơi nắng nóng khô hạn không canh tác được. Vậy qua đây, ta có thể thấy người lính đều là những người đến từ những miền quê nghèo, lam lũ, khó nhọc. Hình ảnh người lính hiện lên hết sức chân thực. Họ là những người lính xuất phát từ những người nông dân tảo tần, quanh năm vất vả trên ruộng đồng. Vốn là những người xa lạ, có chung hoàn cảnh xuất thân nên họ đồng cảm với nhau, cùng trải qua những khó khăn trong chiến đấu nên thành những người bạn tri kỉ, cùng chung lí tưởng.
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
Sau những điểm chung về xuất thân, lý tưởng, tình cảm, những biểu hiện của tình đồng chí lần lượt được khắc họa trước mắt người đọc với những tình cảm thiêng liêng cao đẹp, quyết định sự thắng bại của mọi cuộc chiến. Đó là sự cảm thông sâu sắc tâm tư, nỗi lòng chân thực đầy xúc động của nhau. "Ruộng nương", "Gian nhà", "Giếng nước gốc đa" đó là những hình ảnh quen thuộc gắn liền với quê hương của người lính. Cả "anh" và "tôi" đều phải tạm rời xa những thứ thân thuộc để ra chiến trường. Họ đi để bảo vệ quê hương, đất nước. Hình ảnh "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính" thể hiện tình yêu thương của những người thân yêu nơi hậu phương dành cho người lính. Chính tình cảm đó đã là động lực mạnh mẽ để họ vượt qua mọi khó khăn của cuộc chiến. Ở nơi chiến trường, người chiến sĩ phải đối diện với vô vàn những khó khăn. Đó là những cơn sốt rét rừng hay là thiếu thốn về vật chất "áo rách, quần vài mảnh vá, chân không giày". Nhưng trong cái gian khổ đó, họ "tay nắm lấy bàn tay". Đó không phải là cái bắt tay thông thường mà là những bàn tay tự tìm đến nhau truyền hơi ấm để xua tan đi cái buốt giá của rừng già.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay"
Ba câu thơ cuối như hình tượng gợi tả sự cảm thông ấm áp, biểu hiện cho tình đồng chí thiêng liêng, lý giải cho sức mạnh tinh thần của người lính vượt mọi khó khăn, thiếu thốn trong thời kỳ máu lửa với đầy thử thách:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”
Những người lính đứng giữa trời trong tư thế hiên ngang, chủ động chiến đấu, không ngại tiết trời lạnh lẽo. Hoàn cảnh khắc nghiệt của thiên nhiên và chiến trận cũng không triệt tiêu được tinh thần lạc quan của những người chiến sĩ với hình ảnh “Đầu súng trăng treo”.
Bài thơ Đồng chí đã xây dựng một bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp, họ mang vẻ đẹp giản dị, mộc mạc, cùng chung lí tưởng chiến đấu và cùng sẻ chia gian khó trong những ngày tháng chiến đấu hào hùng của dân tộc. Nhờ có các anh, những người chiến sĩ vô danh đã thầm lặng hi sinh để đất nước hôm nay được thanh bình, phát triển. Bài thơ sử dụng các ngôn từ mộc mạc, hình ảnh giản dị nhưng đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về hình ảnh những người lính trong kháng chiến chống Pháp. Nhờ có các anh, những người chiến sĩ vô danh đã thầm lặng hi sinh để đem lại bình yên cho dân tộc hôm nay.