ĐỀ THI GIỮA KÌ 2 NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU ĐỀ 1
A. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !
- Cụ bán rồi ?
- Bán rồi ! Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện:
- Thế nó cho bắt à ?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”
(Trích tác phẩm Lão Hạc - Nam Cao)
Câu 1 (1.0 điểm): Chỉ ra các từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn.?
Câu 2 (1.0 điểm): Đoạn văn trên được kể ở ngôi nào, ngôi kể ấy có tác dụng như thế nào trong việc kể chuyện ?
Câu 3 (1.0 điểm): Em hãy nêu tóm tắt giá trị nhân đạo của truyện ngắn Lão Hạc.
Câu 4 (1.0 điểm): Kể tên các tác phẩm và tác giả thuộc chủ đề Người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đã học trong chương trình Ngữ văn 8, tập một.
B. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (6.0 điểm) Phân tích bài thơ Mời trầu của nhà thơ Hồ Xuân Hương.
Hướng dẫn trả lời
A. PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu 1:
- Các từ tượng hình: ầng ậng, móm mém.
- Các từ tượng thanh: hu hu
Câu 2:
- Đoạn văn được kể theo ngôi thứ nhất( ông giáo là người kể chuyện, xưng tôi).
- Tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể ở ngôi thứ nhất:
+ Ông giáo – người tham gia câu chuyện, chứng kiến sự việc diễn ra trực tiếp kể lại câu chuyện khiến cho câu chuyện trở nên chân thực, gần gũi hơn. Với cách kể này, câu chuyện được kể như những lời giãi bày tâm sự, cuốn hút độc giả dõi theo.
+ Việc lựa chọn ngôi kể này còn giúp cho cách dẫn dắt câu chuyện trở nên tự nhiên, linh hoạt hơn, lời kể chuyển dịch trong mọi không gian, thời gian kết hợp giữa kể và tả, hồi tưởng với bộc lộ cảm xúc trữ tình và triết lý sâu sắc.
Câu 3:
- Tóm tắt giá trị nhân đạo của truyện ngắn Lão Hạc
- Trước hết, giá trị nhân đạo của tác phẩm được khẳng định qua tấm lòng đồng cảm, sự sẻ chia, cảm thông sâu sắc của nhà văn trước số phận đau thương, bất hạnh của người lao động, đặc biệt là của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng với người nông dân (lão Hạc) của nhà văn; đồng thời ngợi ca những phẩm cao quý của lão Hạc...
Câu 4:
- Các tác phẩm và tác giả thuộc chủ đề “Người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945” mà em biết:
- Tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao
- Tác phẩm Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố
B. PHẦN VIẾT
Câu 1:
Nhắc đến thơ Nôm Việt Nam, người ta không thể không nhớ đến nữ sĩ Hồ Xuân Hương, người được mệnh danh là “bà chúa thơ Nôm”. Bà nổi tiếng với những bài thơ về tình yêu, duyên số, và cuộc sống xã hội. Các tác phẩm của bà thể hiện được cá tính mạnh mẽ và sự tinh tế trong cách dùng từ, câu cú. Một trong số những tác phẩm nổi tiếng nhất phải kể đến bài thơ “Mời trầu”. Bài thơ không chỉ là một bức tranh về chuyện tình duyên, mà còn là một cách tiếp cận nhân văn với duyên số của con người, đặc biệt là phụ nữ trong xã hội phong kiến. Hồ Xuân Hương không chỉ bênh vực phụ nữ mà còn toát lên mạnh mẽ và tự chủ trong cách diễn đạt tâm tư của mình.
Chủ đề của bài thơ được bộc lộ rõ ngay từ nhan đề "Mời trầu mang ý nghĩa về duyên số. Hình ảnh miếng trầu gắn liền với niềm vui và giá trị đạo đức trong văn hóa Việt Nam. Qua đó, Hồ Xuân Hương đã thể hiện khao khát về hạnh phúc lứa đôi. “Mời trầu” không chỉ là một cái tên, mà còn là một cách bộc lộ chủ đề chính của tác phẩm. Bài thơ phản ánh tâm hồn thi sĩ, niềm khao khát hạnh phúc và tình cảm vợ chồng của Hồ Xuân Hương.
Bài thơ mở đầu với hình ảnh miếng trầu:
Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Trong câu thơ, nhà thơ lấy cái hồn của dân tộc Việt Nam, là sự thanh cao của quả cau, miếng trầu keo sơn để nói về tình yêu đôi lứa. Miếng trầu, với quả cau và lá trầu, tạo nên một hình ảnh tuyệt đẹp của sự hòa quyện và tinh tế. Hình ảnh của miếng trầu không chỉ là hình ảnh bên ngoài, mà còn chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu sắc. Những miếng trầu với là trầu tươi xanh chứa đựng trong đấy tấm chân tình người trao đi. Sự nhỏ bé của quả cau giống như sự nhỏ bé của thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa. Thế nhưng, nó cũng làm nổi bật vẻ đẹp và sự quý phái của người phụ nữ. Miếng trầu hôi không phải vì nó có mùi hôi, mà bởi lá trầu vốn cay nồng, tạo nên một hương vị đặc trưng. Hình ảnh miếng trầu có ngàn năm tuổi thể hiện nguyện ước và khát khao lứa đôi của nữ thi sĩ.
“Này của Xuân Hương mới quệt rồi”
Từ "này" như sự mời gọi và xưng danh của nữ sĩ. Miếng trầu ấy, Xuân Hương quệt rồi. Miếng trầu vừa quệt xong vẫn giữ nguyên vẻ tươi xanh, ngọt bùi, không khác gì miếng trầu bình thường về hình thức, nhưng lại chứa đựng biết bao tâm sự và nỗi lòng của người con gái kia. Từ “quệt” là một động từ độc đáo, được dùng để thể hiện cái tôi mạnh mẽ, đầy cá tính của bà. Chính điều này khiến cho độc giả cảm thấy thích thú, và càng thêm yêu hơn cái quệt dễ thương, thấm đẫm sự tình ý này. Miếng trầu ấy là miếng trầu của sự khao khát hạnh phúc lứa đôi.
Sang hai câu thơ tiếp theo, thi sĩ muốn:
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá bạc như vôi
Bài thơ "Mời trầu" của Hồ Xuân Hương thể hiện sự khao khát một tình yêu chân thật và hạnh phúc lứa đôi. Câu thơ "Có phải duyên nhau thì thắm lại" phản ánh niềm tin của nhà thơ vào ý nghĩa của duyên phận trong tình yêu. Duyên phận được xem là sức mạnh vô hình, gắn kết những người có yêu nhau, tạo nên những mối liên kết đặc biệt. Không có duyên, tình yêu có thể trở nên phai nhạt và khó khăn. Bằng cách nói về "duyên nhau," Xuân Hương như muốn nhấn mạnh rằng tình yêu thật sự chỉ đẹp và thắm khi có sự kết nối đặc biệt này.
Trong bài thơ “Mời trầu” hình ảnh lá trầu và vôi được sử dụng một cách tinh tế để miêu tả nguyện ước về một tình yêu tốt đẹp và lâu dài. Lá trầu, với màu sắc xanh tươi gắn liền với những niềm vui trong cuộc sống và đặc biệt trong lễ cưới. Trong khi đó, màu trắng bạc của vôi lại thể thể hiện sự già cỗi và nhàm chán. Tuy nhiên, việc bày tỏ mong muốn "bén lại chứ đừng bạc như vôi" là cách Xuân Hương thể hiện niềm hi vọng và khát khao một tình yêu trẻ trung và tươi mới. Trong văn hóa Việt, người ta thường mời trầu trong các dịp lễ cưới để đánh dấu sự hạnh phúc và thắm thiết. Vậy nên, nhà thơ muốn thông qua hình ảnh này bộc lộ mong muốn về sự hạnh phúc và trường tồn.
Hồ Xuân Hương đã sử dụng những hình ảnh quen thuộc trong văn hóa Việt để tạo nên một bức tranh tình yêu chân thật. Qua đó, bộc lộ mong muốn được sống trong hạnh phúc và tràn đầy niềm vui, không bị nhạt nhòa và nhàm chán như lá vôi bạc. "Mời trầu" không chỉ là một bài thơ đơn thuần về duyên phận, mà còn là bức tranh tâm hồn của Hồ Xuân Hương với khao khát hạnh phúc và tình yêu chân thật