Lý thuyết trọng tâm toán 10 cánh diều bài 2: Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ

Tổng hợp kiến thức trọng tâm toán 10 cánh diều bài 2: Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo

I. BIỂU THỨC TỌA ĐỘ CỦA PHÉP CỘNG HAI VECTƠ, PHÉP TRỪ HAI VECTƠ, PHÉP NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT VECTƠ.

HĐ1:

Hinh 1

a. Ta có: $\overrightarrow{u}= (x_1; y_1)$ và $\overrightarrow{v}= (x_2; y_2)$ nên $\overrightarrow{u}= x_1\overrightarrow{i} + y_1\overrightarrow{j}; \overrightarrow{v}= x_2\overrightarrow{i} + y_2\overrightarrow{j}$

b. Để biểu diễn vectơ $\overrightarrow{u}+ \overrightarrow{v}$ theo hai vectơ $\overrightarrow{i}$ và $\overrightarrow{j}$, ta làm như sau:

Do $\overrightarrow{u}= (x_1; y_1), \overrightarrow{v}= (x_2; y_2)$ nên $\overrightarrow{u}= x_1\overrightarrow{i}+ y_1\overrightarrow{j}, \overrightarrow{v}= x_2\overrightarrow{i} + y_2\overrightarrow{j}$. Vì vậy, 

$\overrightarrow{u} + \overrightarrow{v}= (x_1\overrightarrow{i} + y_1\overrightarrow{j}) + (x_2\overrightarrow{i} + y_2\overrightarrow{j})$

= $(x_1\overrightarrow{i} + x_2\overrightarrow{i}) + (y_1\overrightarrow{j} + y_2\overrightarrow{j}) = (x_1 + x_2)\overrightarrow{i} + (y_1 + y_2)\overrightarrow{j}$.

Tương tự, ta có các biểu diễn sau:

$\overrightarrow{u} - \overrightarrow{v}= (x_1 - x_2)\overrightarrow{i} + (y_1 - y_2)\overrightarrow{j}$;

$k\overrightarrow{u} = (kx_1)\overrightarrow{i} + (ky_1)\overrightarrow{j} (k \in R)$

c. Toạ độ của các vectơ $\overrightarrow{u} + \overrightarrow{v}, \overrightarrow{u} - \overrightarrow{v}, k\overrightarrow{u} (k \in R)$ lần lượt là: $(x_1 + x_2; y_1 + y_2), (x_1 - x_2; y_1 - y_2), (kx_1, ky_1)$

Kết luận:

Nếu $\overrightarrow{u}= (x_1; y_1)$ và $\overrightarrow{v}= (x_2; y_2)$ thì

$\overrightarrow{u} + \overrightarrow{v} = (x_1 + x_2; y_1 + y_2)$;

$\overrightarrow{u} - \overrightarrow{v} = (x_1 - x_2; y_1 - y_2)$;

$k\overrightarrow{u} = (kx_1; ky_1)$ với $k \in R$.

Nhận xét:

Hai vectơ $\overrightarrow{u}= (x_1; y_1), \overrightarrow{v}= (x_2; y_2) (\overrightarrow{v} \neq \overrightarrow{0})$ cùng phương khi và chỉ khi có một số thực $k$ sao cho $x_1 = kx_2$ và $y_1 = ky_2$. 

Ví dụ 1 (SGK – tr68)

Luyện tập 1:

a. Toạ độ của vectơ $\overrightarrow{u}+\overrightarrow{v}+\overrightarrow{w}$ là:

$\overrightarrow{u}+\overrightarrow{v}+\overrightarrow{w}= (-2 + 0 + -2; 0 + 6 + 3) = (-4; 9)$

b. Ta có: $\overrightarrow{w}+ \overrightarrow{u} = \overrightarrow{v} ⟺ \overrightarrow{w}= \overrightarrow{v} - \overrightarrow{u}$ nên $\overrightarrow{w} = (0 - \sqrt{3}; -\sqrt{7} - 0) = (-\sqrt{3}; -\sqrt{7})$.

Ví dụ 2, 3 (SGK  - tr68)

Luyện tập 2: 

Gọi $C (x_C; y_C)$ là vị trí máy bay trực thăng tại thời điểm sau khi xuất phát $2$ giờ tức là máy bay đi được $\frac{2}{3}$ quãng đường. Ta có: $\overrightarrow{AC}= \frac{2}{3}\overrightarrow{AB}$.

Mà $\overrightarrow{AB}= (-300; 400); \overrightarrow{AC}= (x_C - 400; y_C - 50)$

=> $\left\{\begin{matrix}
x_C-400= \frac{2}{3}.(-300) & & & \\
& & & \\
y_C-50= \frac{2}{3}.400 & & &
\end{matrix}\right.
\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}
x_C = 200 & & & \\
& & & \\
y_C = \frac{950}{3} & & &
\end{matrix}\right.$

II. TỌA ĐỘ TRUNG ĐIỂM CỦA ĐOẠN THẲNG VÀ TỌA ĐỘ TRỌNG TÂM TAM GIÁC.

HĐ2:

Hinh 2

a. Vì $M$ là trung điểm của $AB$ nên với điểm $O$, ta có: $\overrightarrow{OA} + \overrightarrow{OB}= 2\overrightarrow{OM}$ hay $\overrightarrow{OM}= \frac{1}{2}(\overrightarrow{OA} + \overrightarrow{OB})$

b. Ta có: $\overrightarrow{OA}= (x_A, y_A), \overrightarrow{OB}= (x_B, y_B)$

Vậy $\overrightarrow{OM}= \frac{1}{2}(\overrightarrow{OA}+ \overrightarrow{OB})= \frac{1}{2}(x_A + x_B; y_A + y_B) = (\frac{x_A + x_B}{2}; \frac{y_A + y_B}{2})$

Toạ độ điểm $M$ chính là toạ độ của vectơ nên toạ độ $M$ là: $M (\frac{x_A + x_B}{2}; \frac{y_A+y_B}{2})$

Kết luận:

Cho hai điểm $A(x_A; y_A)$ và $B(x_B; y_B)$. Nếu $M(x_M; y_M)$ là trung điểm đoạn thẳng $AB$ thì $x_M = \frac{x_A + x_B}{2}; y_M= \frac{y_A + y_B}{2}$

Luyện tập 3:

Gọi điểm $B(x_B; y_B)$.

Vì $M$ là trung điểm của $AB$ nên $x_M = \frac{x_A + x_B}{2}; y_M= \frac{y_A + y_B}{2}$

⇒ $\left\{\begin{matrix}
x_B=2x_M-x_A & & \\
& & & \\
y_B=2y_M-y_A & & &
\end{matrix}\right.
\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}
x_B=2.5-2=8 & & & \\
& & & \\
y_B=2.7-4=10 & & &
\end{matrix}\right.$

Vậy điểm $B$ có toạ độ là $B(8; 10)$.

HĐ3: 

a. Vì $G$ là trọng tâm của tam giác $ABC$ nên với điểm $O$ ta có: $\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}= 3\overrightarrow{OG}$

Hay $\overrightarrow{OG}= \frac{1}{3}(\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC})= \frac{1}{3}(\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC})$

b. Ta có: $\overrightarrow{OA}= (x_A, y_A); \overrightarrow{OB}= (x_B, y_B); \overrightarrow{OC}= (x_C, y_C)$

Vậy $\overrightarrow{OG}= \frac{1}{3}(\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC})$

= $\frac{1}{3}(x_A + x_B + x_C; y_A + y_B + y_C) = (\frac{x_A+x_B+x_C}{3}; \frac{y_A+y_B+y_C}{3})$

Vậy điểm $G$ có toạ độ là: $G(\frac{x_A+x_B+x_C}{3}; \frac{y_A+y_B+y_C}{3})$

Kết luận:

Cho tam giác $ABC$ có $A(x_A; y_A), B(x_B; y_B), C(x_C; y_C)$. Nếu $G(x_G; y_G)$ là trọng tâm tam giác $ABC$ thì

$x_G= \frac{x_A+x_B+x_C}{3}$;

$y_G= \frac{y_A+y_B+y_C}{3}$

Ví dụ 4 (SGK – tr69)

Luyện tập 4:

a. Ta có: $\overrightarrow{AB}= (2; 4); \overrightarrow{AG}= (2; 1)$

Vì $\frac{2}{2} \neq \frac{4}{1}$ nên $\overrightarrow{AB} \neq k\overrightarrow{AG}$

Vậy ba điểm $A, B, G$ không thẳng hàng

III. BIỂU THỨC TỌA ĐỘ CỦA TÍCH VÔ HƯỚNG

HĐ4:

a. $\overrightarrow{i}^2= \left | \overrightarrow{i} \right |^2= 1; \overrightarrow{j}^2= \left | \overrightarrow{j}  \right |^2= 1; \overrightarrow{i}.\overrightarrow{j}= 0 (vì \overrightarrow{i} \perp \overrightarrow{j})$

b. $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}= (x_1\overrightarrow{i} + y_1\overrightarrow{j}). (x_2\overrightarrow{i}+ y_2\overrightarrow{j})$

= $x_1x_2\overrightarrow{i}^2 + x_1y_2(\overrightarrow{i}, \overrightarrow{j}) + y_1x_2(\overrightarrow{j}, \overrightarrow{i}) + y_1y_2\overrightarrow{j}^2$

= $x_1x_2 + y_1y_2$.

Kết luận:

Nếu $\overrightarrow{u}= (x_1; y_1)$ và $\overrightarrow{v}= (x_2; y_2)$ thì $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}= x_1x_2 + y_1y_2$

Nhận xét:

a. Nếu $\overrightarrow{a}= x; y$ thì $\left | \overrightarrow{a} \right | = \sqrt{\overrightarrow{a}.\overrightarrow{a}}= \sqrt{x^2+ y^2}$

b. Nếu $A(x_1; y_1)$ và $B(x_2; y_2)$ thì $AB = \left | \overrightarrow{AB} \right |= \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2}$

c. Với hai vectơ $\overrightarrow{u}= (x_1; y_1)$ và $\overrightarrow{v}= (x_2; y_2)$ đều khác $\overrightarrow{0}$, ta có:

+ $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{v}$ vuông góc với nhau khi và chỉ khi $x_1x_2 + y_1y_2=0.$

+ $\cos (\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}) = \frac{\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}}{\left | \overrightarrow{u} \right |.\left | \overrightarrow{v} \right |} = \frac{x_1x_2 + y_1y_2}{\sqrt{x_1^2 + y_1^2}.\sqrt{x_1^2 + y_2^2}}.$

Ví dụ 5, 6 (SGK – tr 70, 71)

Xem thêm các bài Giải Toán 10 tập 2 cánh diều, hay khác:

Xem thêm các bài Giải Toán 10 tập 2 cánh diều được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập