Cách giải bài toán dạng: Tỉ lệ thức. Các tính chất của tỉ lệ thức Toán lớp 7

ConKec xin gửi tới các bạn bài học Cách giải bài toán dạng: Tỉ lệ thức. Các tính chất của tỉ lệ thức Toán lớp 7. Bài học cung cấp cho các bạn phương pháp giải toán và các bài tập vận dụng. Hi vọng nội dung bài học sẽ giúp các bạn hoàn thiện và nâng cao kiến thức để hoàn thành mục tiêu của mình.

A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

1. Lập tỉ lệ thức

Tỉ số của hai số hữu tỉ a, b (b $\neq $ 0) là thương của a chia cho b, kí hiệu là $\frac{a}{b}$ hay a : b

Để lập tỉ lệ thức từ các số đã cho, ta cần xác định các bộ 4 số a, b, c, d sao cho ac = bd. Rồi áp dụng tính chất của tỉ lệ thức để viết được bốn tỉ lệ thức:

$\frac{a}{b}=\frac{c}{d}$; $\frac{a}{c}=\frac{b}{d}$; $\frac{d}{b}=\frac{c}{a}$; $\frac{d}{c}=\frac{b}{a}$

Ví dụ 1: Lập các tỉ lệ thức có được từ 4 số sau: -25 ; -2 ; 4 ; 50

Hướng dẫn:

Ta có: (-25).4 = (-2).50

Từ đó ta có thể viết được các cặp tỉ lệ thức sau:

$\frac{-25}{-2}=\frac{50}{4}$; $\frac{-25}{50}=\frac{-2}{4}$; $\frac{4}{-2}=\frac{50}{-25}$; $\frac{4}{50}=\frac{-2}{-25}$

2. Tìm các số hạng của tỉ lệ thức

Từ tỉ lệ thức $\frac{a}{b}=\frac{c}{d}$ suy ra a = $\frac{bc}{d}$; b = $\frac{ad}{c}$; c= $\frac{ad}{b}$; d = $\frac{bc}{a}$

Có thể vận dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm số hạng của tỉ lệ thức

Ví dụ 2: Tìm hai số x và y biết: 

a) $\frac{x}{5}=\frac{y}{25}$ và x + y = 60

b) $\frac{x}{3}=\frac{y}{7}$ và x.y = 2100

Hướng dẫn:

a) Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:

$\frac{x}{5}=\frac{y}{25}=\frac{x+y}{5+25}=\frac{60}{30}=2$

Suy ra x = 10 và y = 50.

b) Từ $\frac{x}{3}=\frac{y}{7}$ suy ra y = $\frac{7x}{3}$. Thay vào xy = 2100 ta có:

$\frac{7x^{2}}{3}=2100\Leftrightarrow x^{2}=\frac{3.2100}{7}=900\Leftrightarrow x=30$ hoặc $x=-30$

+) x = 30 thì y = 70

+) x = -30 thì y = -70

3. Chứng minh tỉ lệ thức

Cho $\frac{a}{b}=\frac{c}{d}$. Để chứng minh tỉ lệ thức $\frac{A}{B}=\frac{C}{D}$ ta có thể làm:

Cách 1: Chứng minh tỉ số $\frac{A}{B}$ bằng tỉ số $\frac{C}{D}$; hoặc chứng minh AD = BC

Cách 2: Xuất phát từ $\frac{a}{b}=\frac{c}{d}$, vận dụng tính chất của tỉ lệ thức để tạo ra được tỉ lệ thức $\frac{A}{B}=\frac{C}{D}$

Ví dụ 3: Cho $\frac{a}{b}=\frac{c}{d}$. Chứng minh rằng 

a) $\frac{3a+2c}{3b+2d}=\frac{-5a+3c}{-5b+3d}$

b) $\frac{a^{2}}{b^{2}}=\frac{2c^{2}-ac}{2d^{2}-bd}$

Hướng dẫn:

a) $\frac{3a+2c}{3b+2d}=\frac{-5a+3c}{-5b+3d}$

 Từ $\frac{a}{b}=\frac{c}{d}$, áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:

   $\frac{a}{b}=\frac{3a}{3b}=\frac{2c}{2d}=\frac{3a+2c}{3b+2d}$

   $\frac{a}{b}=\frac{-5a}{-5b}=\frac{3c}{3d}=\frac{-5a+3c}{-5b+3d}$

Do đó $\frac{3a+2c}{3b+2d}=\frac{-5a+3c}{-5b+3d}$

b) $\frac{a^{2}}{b^{2}}=\frac{2c^{2}-ac}{2d^{2}-bd}$

 Ta có: $\frac{a}{b}=\frac{c}{d}\Rightarrow $

$\frac{a^{2}}{b^{2}}=\frac{2c^{2}}{2d^{2}}=\frac{ac}{bd}=\frac{2c^{2}-ac}{2d^{2}-bd}$

4. Giải toán có liên quan đến tỉ lệ thức

- Để giải bài toán thực tế có liên quan đến tỉ lệ thức ta tiến hành thứ tự theo các bước sau:

Bước 1: Chọn ẩn số và đặt điều kiện của ẩn

Bước 2: Tìm mối liên hệ giữa ẩn với các điều kiện đã cho để lập được tỉ lệ thức.

Bước 3: Sử dụng tính chất của tỉ lệ thức để giải tìm ẩn.

Bước 4: Đối chiếu với điều kiện để kết luận đáp số của bài toán.

- Bài toán cơ bản:

1) Tìm hai số biết tổng (hoặc hiệu) S và tỉ số giữa chúng là $\frac{a}{b}$

Gọi hai số là x và y. Ta có x + y = S; $\frac{x}{y}=\frac{a}{b}$

Do đó từ $\frac{x}{y}=\frac{a}{b}$ suy ra $\frac{x}{a}=\frac{y}{b}=\frac{x+y}{a+b}=\frac{S}{a+b}$ nên $x = \frac{a.S}{a+b}$;  $y = \frac{b.S}{a+b}$

2) Chia một số M thành các phần tỉ lệ với a, b, c

Gọi các phần chia ra là x, y, z

Ta có x + y + z = M và $\frac{x}{a}=\frac{y}{b}=\frac{c}{z}$

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:

$\frac{x}{a}=\frac{y}{b}=\frac{c}{z}=\frac{x+y+z}{a+b+c}=\frac{M}{a+b+c}$

nên $x =\frac{a.M}{a+b+c}$ ; $y=\frac{b.M}{a+b+c}$ ; $z =\frac{c.M}{a+b+c}$ 

Ví dụ 4: Lớp 7A có số học sinh nam hơn số học sinh nữ là 9. Tỉ số giữa số học sinh nam và nữ là 1,5. Tính tổng số học sinh của lớp 7A.

Hướng dẫn:

Gọi số học sinh nam là x, số học sinh nữ là y (x, y là các số tự nhiên)

Theo bài ra ta có: x - y = 9 và $\frac{x}{y}$ = 1,5

Suy ra $\frac{x}{3}=\frac{y}{2}=\frac{x+y}{3+2}=\frac{x-y}{3-2}=\frac{9}{1}=9$

Do đó x + y = 9.5 = 45

Vậy tổng số học sinh của lớp 7A là 45 em.

B. Bài tập & Lời giải

1. Tìm các tỉ số bằng nhau trong các tỉ số sau rồi lập các tỉ lệ thức:

(-5) : 10 ; $\frac{2}{5}:\frac{9}{7}$ ; (-3,11) : 12,5 ; $\frac{-14}{4}:9$ ; (-1,5) 3 ; $\frac{-311}{50}:25$

2. Lập tất cả các tỉ lệ thức có thể được từ bốn trong năm số sau:

9 ; 81 ; 729 ; 6561 ; 59049

Xem lời giải

3. Tìm x, y biết:

a) $\frac{x}{3}=\frac{y}{-4}$ và x - y = 35

b) $\frac{x}{5}=\frac{y}{7}$ và xy = 140

c) 2x = 3y và x - 5y = 2,1

4. Tìm x, y, z biết:

a) $\frac{x}{3}=\frac{y}{7}=\frac{z}{2}$ và $2x^{2}+y^{2}+3z^{2}=316$

b) $x:y:z=2:5:7$ và 3x + 2y - z = 27

Xem lời giải

5. Cho $\frac{a}{b}=\frac{b}{c}=\frac{c}{d}$. Chứng minh rằng $\frac{a^{3}+b^{3}+c^{3}}{b^{3}+c^{3}+d^{3}}=\frac{a}{d}$

6. Cho tỉ lệ thức $\frac{2a+15b}{5a-7b}=\frac{2c+15d}{5c-7d}$. Chứng minh rằng $\frac{a}{b}=\frac{c}{d}$

Xem lời giải

7. Tỉ số vận tốc của xe ô tô và xe máy là $1\frac{1}{2}$. Nếu xe ô tô tăng vận tốc lên 6km/h thì xe máy cần tăng vận tốc lên bao nhiêu để tỉ số vận tốc hai xe không thay đổi?

8. Nam kém chị Nam 6 tuổi. Sau 3 năm nữa tỉ số giữa tuổi của Nam và tuổi của chị Nam là $\frac{5}{7}$. Tính tuổi mỗi người hiện nay?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Chuyên đề toán 7, hay khác:

Để học tốt Chuyên đề toán 7, loạt bài giải bài tập Chuyên đề toán 7 đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 7.

Lớp 7 | Để học tốt Lớp 7 | Giải bài tập Lớp 7

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 7, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.