TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Tác giả của bài “Văn hay chữ tốt” là ai?
- A. Trương Chính
- B. Đỗ Lê Chẩn
- C. Lê Hoàn
-
D. Trương Chính – Đỗ Lê Chẩn
Câu 2: Bài đọc nhắc đến nhân vật nào?
-
A. Cao Bá Quát.
- B. Lê Duẩn.
- C. Nguyễn Trãi.
- D. Ngô Sĩ Liên.
Câu 3: Tại sao Cao Bá Quát thường bị thầy cho điểm kém dù nhiều bài văn rất hay?
- A. Vì ông hay viết thơ năm chữ.
- B. Vì ông viết văn bằng mực tím.
-
C. Vì chữ ông rất xấu.
- D. Vì ông hay đánh dấu chấm, phẩy không đúng chỗ.
Câu 4: Bà cụ đã nhờ Cao Bá Quát việc gì?
- A. Viết một bài thơ lục bát.
-
B. Viết lá đơn kêu oan để gửi lên quan.
- C. Vẽ một bức tranh phong cảnh.
- D. Hát một bài hát về tình mẫu tử.
Câu 5: Thái độ của ông khi bà cụ nhờ giúp đỡ?
- A. Khó chịu khi bị nhờ vả.
- B. Thờ ơ, phớt lờ lời nói của bà lão.
- C. Gửi bà một số tiền.
-
D. Sẵn lòng giúp đỡ bà lão.
Câu 6: Tại sao lá thư mà bà cụ trình lên quan không được chấp nhận?
-
A. Vì chữ viết quá xấu, quan không đọc được.
- B. Vì không có chữ nào trong lá thư.
- C. Vì quan không có nhà.
- D. Vì bà cụ không đưa tiền cho quan.
Câu 7: Cao Bá Quát nhận ra điều gì sau khi lá thư viết cho quan bị từ chối?
- A. Lá thư cần viết chỉn chu hơn nữa.
-
B. Ông nhận ra dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ thì cũng chắc ích gì.
- C. Cần mang thư đến khi quan có nhà.
- D. Ông cần tự mang thư đến cho quan thay vì để bà cụ làm điều đó.
Câu 8: Sau sự việc lá thư này, Cao Bá Quát đã làm gì?
- A. Ông luyện viết thư cho chuẩn hơn.
- B. Ông đã gặp gỡ và trò chuyện với quan.
- C. Ông từ chối giúp đỡ bà cụ và không bao giờ hỗ trợ ai nữa.
-
D. Ông đã dốc hết sức luyện viết chữ đẹp.
Câu 9: Trong bài đã nhắc đến thời điểm nào ông luyện chữ?
- A. Tối
- B. Trưa và chiều
-
C. Sáng và tối
- D. Chiều và tối
Câu 10: Buổi sáng ông đã luyện tập như thế nào?
- A. Ông đọc kĩ từng bài thơ và chép lại nó.
- B. Ông đi ngủ.
-
C. Ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp.
- D. Ông nhờ người chỉnh từng chữ cái một cho mình.
Câu 11: Ông viết xong mười trang vở vào thời điểm nào trong ngày?
- A. Buổi sáng
-
B. Buổi tối
- C. Buổi trưa
- D. Buổi chiều
Câu 12: Cao Bá Quát mượn những cuốn có chữ viết đẹp để làm gì?
-
A. Để ông luyện thêm nhiều kiểu chữ khác nhau.
- B. Để ông học thuộc các tác phẩm.
- C. Để ông luyện chép lại các bài thơ.
- D. Để ông trình nộp lên cho quan huyện.
Câu 13: Sau mấy năm kiên trì luyện tập, chữ viết của Cao Bá Quát như thế nào?
- A. Ngày càng xấu đi.
- B. Chữ viết không thẳng hàng.
- C. Ông không bao giờ viết chữ nữa.
-
D. Mỗi ngày một đẹp.
Câu 14: Nhờ chữ đẹp, người dân thường đến nhà ông làm gì?
- A. Nhờ ông chép lại các bài thơ hay.
- B. Nhờ ông viết chục lá thư.
-
C. Xin câu đối về treo, nhất là vào dịp Tết.
- D. Xin ông sáng tác các bài thơ để treo trong nhà.
Câu 15: Ngoài chữ đẹp, Cao Bá Quát còn nổi tiếng với tài năng gì?
- A. Tài làm toán.
- B. Tài đọc bài.
-
C. Tài văn thơ
- D. Tài dạy học sinh.
Câu 16: Đặc trưng tài làm thơ của ông là gì?
- A. Xuất khẩu thành thơ.
- B. Làm câu đố mọi lúc, mọi nơi.
- C. Ý tứ câu chuẩn mực, sắc sảo.
-
D. Tất cả các đáp án trên đều đúng.
Câu 17: Cao Bá Quát nổi danh khắp nước với tài năng gì?
-
A. Văn hay chữ tốt.
- B. Làm thơ nhanh.
- C. Giải những bài toán khó.
- D. Nấu những món ăn ngon.
Câu 18: Từ “khẩn khoản” có nghĩa là gì?
- A. Xin cái gì đó từ người thân trong gia đình.
-
B. Tha thiết, năn nỉ người khác chấp nhận yêu cầu của mình.
- C. Mua một món đồ gì đó với giá cao hơn dự kiến.
- D. Tặng người thân một món đồ.
Câu 19: Từ “ân hận” có nghĩa là gì?
- A. Biết ơn, cảm kích về một việc làm giúp đỡ mình trải qua khó khăn.
- B. Cảm thấy khó chịu, nổi cáu khi bị người khác nhắc nhở.
-
C. Băn khoăn, day dứt và tự trách mình về việc không hay đã để xảy ra.
- D. Vui vẻ, hạnh phúc.
Câu 20: Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện Văn hay chữ tốt?
- A. Tiếng sáo diều.
-
B. Có chí thì nên.
- C. Công thành danh toại.
- D. Lên voi xuống chó.