Trắc nghiệm ôn tập Tiếng việt 4 cánh diều giữa học kì 1 (Đề số 2)

Bài trắc nghiệm có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Tiếng việt 4 giữa học kì 1 sách cánh diều . Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Đề thi trắc nghiệm có đáp án trực quan sau khi chọn kết quả: nếu sai thì kết quả chọn sẽ hiển thị màu đỏ kèm theo kết quả đúng màu xanh. Chúc bạn làm bài thi tốt..

Đồng tiền vàng

Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:

- Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.

- Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.

Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:

- Thật chứ?

- Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.

Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.

Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:

- Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ ?

Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:

- Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.

Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.

Theo Truyện khuyết danh nước Anh

Dựa vào nội dung bài đọc trên, chọn đáp án đúng các câu từ 1 đến 4:

Câu 1: Cậu bé Rô-be làm nghề gì?

  • A. Làm nghề bán báo.
  • B. Làm nghề đánh giày.
  • C. Làm nghề bán diêm.
  • D. Làm ăn xin

Câu 2: Chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be? 

  • A. Một cậu bé hai mươi tuổi ăn mặc sang trọng, khoẻ mạnh và đẹp trai
  • B. Một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao
  • C. Một cô bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới
  • D. Một em bé khoảng sáu, bảy tuổi rất đáng yêu, mặc chiếc yếm màu hồng và tóc thắm bím

Câu 3: Vì sao Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm?

  • A. Vì Rô-be không đổi được tiền lẻ.
  • B. Vì Rô-be không muốn trả lại tiền.
  • C. Vì Rô-be bị xe tông, gãy chân.
  • D. Vì Rô-be không tìm được người đã mua diêm.

Câu 4: Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý?

  • A. Lười biếng
  • B. Hay ngủ
  • C. Chăm chỉ làm việc
  • D. Thật thà, lương thiện

Tên bạn khắc bằng vàng

An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.

Ma-ri hào hứng:

- Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”.

An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :

- Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.

Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

- Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.

An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:

- Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.

Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:

- Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!

Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:

- Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo.

- Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?

- Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!

Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm hòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.

(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 5: Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?

  • A. Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp
  • B. Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng
  • C. Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la
  • D. Một chiếc hộp kẹo làm bằng thiếc có hình công chúa

Câu 6: Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?

  • A. Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp
  • B. Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm
  • C. Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa
  • D. Nổi cáu, đập phá đồ đạc và chạy đi mách người lớn

Câu 7: Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?

  • A. Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp
  • B. Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú
  • C. Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh
  • D. Không quan tâm, luôn nghĩ chị gái không yêu thương mình

Câu 8: Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?

  • A. Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình
  • B. Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt
  • C. Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp
  • D. Vì An-ne nghĩ chị gái vô cùng xinh đẹp

Đọc đoạn văn dưới rồi chọn đáp án đúng câu 9 đến câu 14

Người ăn xin

Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ đọc và giàn giụa nước mắt. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại... Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào!

Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp. Tôi lục tìm hết túi nọ đến túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì.

Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy.

Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:

- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi:

- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. – Ông lão nói bằng giọng khản đặc.

Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của lão.

(Theo Tuốc-ghê- nhép)

Câu 9: Dáng vẻ của ông lão ăn xin được miêu tả như thế nào?

  • A. Đôi môi tái nhợt.
  • B. Đôi mắt đỏ đọc và giàn giụa nước mắt.
  • C. Người ăn xin già lọm khọm.
  • D. Áo quần tả tơi thảm hại.

Câu 10: Khi gặp cậu bé, ông lão có hành động gì?

  • A. Chìa bàn tay sưng húp bẩn thỉu, rên rỉ cầu xin cứu giúp.
  • B. Nhìn cậu bé chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm, nở nụ cười.
  • C. Cháu ơi, cháu có gì cho ông ăn với! Ông đói quá!
  • D. Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy cháu đã cho lão rồi.

Câu 11: Đâu là danh từ?

  • A. bàn tay
  • B. nhìn
  • C. rên rỉ
  • D. tả tơi

Câu 12: Các danh từ chiếc khăn, con người, quần áo, đồng hồ, đâu là danh từ chỉ người?

  • A. Chiếc khăn
  • B.  Đồng hồ
  • C. Con người
  • D.  Quần áo

Câu 13: Các danh từ chiếc khăn, con người, quần áo, đồng hồ, đâu là danh từ chỉ đồ vật con người mặc?

  • A. Đồng hồ
  • B. Con người
  • C. Quần áo
  • D. Chiếc khăn

Câu 14: Dấu gạch ngang trong trường hợp dưới đây có tác dụng gì?

Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:

- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

  • A. Đánh dấu lời nói của nhiều nhân vật.
  • B. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật trong đối thoại.
  • C. Đánh dấu các đoạn trong một bài văn.
  • D. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Câu 15: Em hãy nên tác dụng của dấu gạch ngang trong đoạn văn sau:

Thiếu nhi tham gia các công tác xã hội:

- Tham gia tuyên truyền, cổ động cho các phong trào.

- Tham gia Tết trồng cây, làm vệ sinh trường lớp và xóm làng.

- Chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, giúp đỡ người già neo đơn, người có hoàn cảnh khó khăn.

  • A. Dấu gạch ngang được dùng để kết thúc câu
  • B. Dấu gạch ngang được dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
  • C. Dấu gạch ngang được dùng để đưa ra một câu nghi vấn
  • D. Dấu gạch ngang được dùng để bắt đầu lời nói trực tiếp

Câu 16: Cho các từ sau: mùa xuân, chim én, hoa mai, thư viện, công viên, bác sĩ.

Các từ trên thuộc nhóm từ loại nào?

  • A. Động từ
  • B. Trạng từ
  • C. Tính từ
  • D. Danh từ

Câu 17: Đâu là danh từ thuộc chủ đề trường học?

  • A. Bỏng ngô
  • B. Mâm cơm
  • C. Bảng
  • D. Chai rượu

Câu 18: Bài thơ dưới đây đã nhân hóa con vật nào?

Hôm nay trời nắng chang chang

Mèo con đi học chẳng mang thứ gì

Chỉ mang một chiếc bút chì

Và mang một mẩu bánh mì con con”

(Mèo con đi học – Phan Thị Vàng Anh)

Câu 19: Bài thơ trên đã nhân hóa con vật nào?

  • A. Con mèo
  • B. Con chồn
  • C.  Bút chì
  • D. Bánh mì

Quả cầu tuyết

Tuyết rơi ngày càng dày.

Một đám học sinh vừa ra khỏi cổng trường, chúng nắm những quả cầu bằng thứ tuyết ẩm, cứng và nặng như đá, ném vào nhau. Vỉa hè rất đông người qua lại. Bỗng người ta nghe một tiếng hét to bên kia đường và thấy một cụ già đang lảo đảo, hai tay úp lấy mặt. Bên cạnh cụ, một em bé kêu: “Cứu ông cháu với!”.

Lập tức, mọi người từ tứ phía đổ tới. Cụ già tội nghiệp bị một quả cầu tuyết đập trúng mắt. Cụ đeo kính, kính vỡ, mảnh vỡ đâm vào mắt cụ. Đám học trò hoảng sợ bỏ chạy.

Đám đông vây quanh cụ già. Mấy người qua đường thét hỏi: “Đứa nào ném? Đứa nào? Nói mau!”. Người ta khám tay đám trẻ để xem có ướt vì tuyết không. Ga-rốp-phi run lẩy bẩy, mặt nhợt nhạt.

Ga-rô-nê bảo Ga-rốp-phi:

- Cậu thú nhận đi. Để một người khác bị bắt thì thật hèn nhát!

- Mình không cố ý mà! – Ga-rốp-phi trả lời và run như một tàu lá.

- Nhưng cậu vẫn phải làm! – Ga-rô-nê nói.

- Mình không đủ can đảm.

- Đừng sợ. Mình sẽ bảo vệ cậu. – Ga-rô-nê nói một cách quả quyết, nắm cánh tay bạn, dìu bạn đi như một người bệnh.

Vừa trông thấy Ga-rốp-phi, người ta biết rằng chính cậu là thủ phạm. Vài người bước tới, giơ cánh tay lên. Nhưng Ga-rô-nê đã đứng chắn ngay trước mặt bạn và nói:

- Các bác định đánh một đứa trẻ à?

Những nắm tay đều bỏ xuống. Một người dẫn Ga-rốp-phi đến nới người ta đã  đưa cụ già bị thương vào.

Cụ già ngồi trên ghế, tay bưng mắt kính.

Ga-rốp-phi khóc òa lên và ôm hôn đôi bàn tay của cụ già. Cụ già quạng tìm cái đầu của cậu bé biết hối hận và xoa tóc nó:

- Cháu là một cậu bé dũng cảm.

(Theo A-mi-xi)

Trả lời câu hỏi từ 20 đến 25

Câu 20: Câu chuyện gồm có những nhân vật nào?

  • A. Cụ già, cháu của cụ già, Ga-rốp-phi, Ga-rô-nê.
  • B. Cụ già, người hàng xóm bị vỡ cửa kính, Ga-rô-nê, Ga-rốp-phi.
  • C. Cụ già, cháu của cụ già, Ga-rốp-phi, bác sĩ.
  • D. Không có nhân vật

Câu 21: Khi Ga-rốp-phi vô tình ném quả cầu tuyết làm thương cụ già, ai là người động viên cậu bé nhận lỗi?

  • A. Cháu của cụ già.
  • B. Cụ già.
  • C. Ga-rô-nê.
  • D. Tự Ga-rốp-phi làm

Câu 22: Vì sao cụ già khen Ga-rốp-phi là cậu bé dũng cảm?

  • A. Vì cậu bé dũng cảm gỡ những mảnh kính găm vào mắt giúp cụ già.
  • B. Vì cậu bé đã dũng cảm nhận lỗi.
  • C. Vì cậu bé dũng cảm đánh nhau với người lớn.
  • D. Vì cậu trả tiền viện phí cho cụ già

Câu 23: Em rút ra được bài học chính nào từ câu chuyện trên?

  • A. Cần đối xử lịch sự, lễ phép với những người xung quanh mình.
  • B. Cần kính trọng những người lớn tuổi, đặc biệt là người già.
  • C. Cần dũng cảm nhận lỗi và sửa sai khi mình mắc sai lầm.
  • D. Không nên chơi thể thao thêm một lần nào nữa.

Câu 24: Chọn danh từ chỉ sự vật trong thư viện nhà trường.

  • A. Truyện tranh
  • B. Giường ngủ
  • C. Ô tô
  • D. Cây đa cổ thụ

Câu 25: Chọn dánh từ chỉ sự vật trong công viên.

  • A. Giường ngủ
  • B. Bồn tắm
  • C. Khinh khí cầu
  • D. Ghế đá

 

Xem thêm các bài Trắc nghiệm Tiếng việt 4 cánh diều, hay khác:

Dưới đây là danh sách Trắc nghiệm Tiếng việt 4 cánh diều chọn lọc, có đáp án, cực sát đề chính thức theo nội dung sách giáo khoa Lớp 4.

Xem Thêm

Lớp 4 | Để học tốt Lớp 4 | Giải bài tập Lớp 4

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 4, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 4 giúp bạn học tốt hơn.