Trắc nghiệm Tiếng việt 4 Cánh diều bài 1: Luyện tập viết đoạn văn (P2)

Bài trắc nghiệm có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Tiếng việt 4 bài 1 Luyện tập viết đoạn văn - sách Tiếng việt 4 Cánh diều. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Đề thi trắc nghiệm có đáp án trực quan sau khi chọn kết quả: nếu sai thì kết quả chọn sẽ hiển thị màu đỏ kèm theo kết quả đúng màu xanh. Chúc bạn làm bài thi tốt..

TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Thế nào là đoạn văn?

  • A. Là những đoạn được chia lẻ, ngăn cách nhau bởi dấu phẩy.
  • B. Là sự phân chia văn bản thành những đoạn nhỏ từ 10 câu trở lên, một đoạn văn bao gồm 10 câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dòng.
  • C. Là sự phân chia văn bản thành những phần nhỏ, một đoạn văn bao gồm những câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dòng.
  • D. Là đoạn văn miêu tả ngoại hình của người, vật.

Câu 2: Đâu là cách trình bày đoạn văn?

  • A. Tính từ
  • B. Diễn dịch
  • C. Động từ
  • D. Sử dụng duy nhất một câu văn

Câu 3: Thế nào là viết một đoạn văn về một nhân vật?

  • A. Nêu nhận xét về nhân vật đó.
  • B. Nêu cảm nghĩ về đặc điểm (ngoại hình, tính cách) của nhân vật đó.
  • C. Miêu tả màu tóc, trang phục của hai nhân vật.
  • D. Nhận xét về tính cách và con người của nhân vật đó.

Câu 4: Câu mở đoạn thường làm gì?

  • A. Giới thiệu nhân vật.
  • B. Khái quát cảm nghĩ về đặc điểm của nhân vật.
  • C. Cả hai đáp án trên đều sai.
  • D. Cả hai đáp án A và B đều đúng.

Câu 5: Các câu tiếp sau câu mở đầu có nhiệm vụ gì?

  • A. Làm rõ những đặc điểm đã nêu ở câu mở đoạn.
  • B. Miêu tả đặc điểm tính cách nhân vật.
  • C. Đưa ra ví dụ dựa vào câu mở đoạn.
  • D. Làm rõ từng chữ cái đã nêu ở câu mở đoạn.

Câu 6: Cấu tạo của đoạn văn như thế nào?

  • A. Chỉ cần viết đủ 10 câu.
  • B. Hết một câu, xuống dòng một lần.
  • C. Giống một bài văn, gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
  • D. Gồm hai phần: mở bài và kết bài.

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi từ 7 đến 14:

Từ trước đến giờ, nhà em nuôi cũng khá nhiều chú chó. Nhưng em thích nhất là Vàng nó sống với gia đình em khoảng 3 năm rất hiền lành và khôn ngoan.

Vàng có một thân hình to cao lực lưỡng, nặng khoảng mười lắm ký. Toàn thân là màu vàng sậm, mượt mà. Đầu chú to như cái yên xe đạp, hai tai vểnh lên, nó có thể phát hiện tiếng chân người lạ khi đến nhà. Đôi mắt to tròn màu nâu. Cái chóp mũi thì màu đen lúc nào cũng ướt ướt. Mấy cọng ria mép chĩa ra hai bên. Mõm chú to, rộng mỗi khi ngáp để lộ hàm răng trắng với mấy cái răng nanh bên khóe miệng, trông thật dữ tợn. Cái lưỡi thì màu hồng nhạt thè ra ngoài. Vàng rất khôn, chú như hiểu được lời nói của bố. Bố em bảo nằm thì nó nằm, bảo ngồi dậy thì chú, mỗi khi có người lạ thì chú sủa inh ỏi, khi bố bảo Vàng im thì chú im ngay. Mỗi lúc ai trong nhà đi đâu về bất kể em, mẹ hay bố chú đều chạy đến ngoe nguẩy cái đuôi và nhảy nhảy lên người tỏ vẻ mừng rỡ.

Thật là một con chó tuyệt vời. Vàng rất khôn ngoan cả nhà em ai cũng quý nó. Coi nó như một thành viên trong gia đình.

Câu 7: Đoạn văn trên miêu tả đối tượng nào?

  • A. Một chú mèo
  • B. Hai con gà
  • C. Một chú chó
  • D. Ba con vịt

Câu 8: Tên của nhân vật được nhắc đến trong đoạn văn là:

  • A. Vàng
  • B. Milo
  • C. Cải
  • D. Cún

Câu 9: Chú chó trong bài sống với gia đình bao nhiêu năm?

  • A. 1 năm
  • B. 2 năm
  • C. 3 năm
  • D. 4 năm

Câu 10: Đoạn thân bài nói gì về Vàng?

  • A. Miêu tả cân nặng của Vàng.
  • B. Thông báo cân nặng và chiều cao của Vàng.
  • C. Miêu tả các đặc điểm của Vàng: màu lông, đầu, tai, ria mép, …
  • D. Giải thích tại sao chú chó có tên là Vàng.

Câu 11: Đâu là đặc điểm miêu tả miệng của chú chó?

  • A. Nhỏ, hàm răng đều và trông rất hiền lành.
  • B. To, rộng mỗi khi ngáp để lộ hàm răng trắng với mấy cái răng nanh bên khóe miệng, trông thật dữ tợn.
  • C. Vàng có cái móm rất to, bị gãy hai chiếc răng vì gặm xương, rất dữ tợn.
  • D. Đoạn văn không có miêu tả về miệng của chú chó.

Câu 12: Biểu hiện nào ở Vàng thể hiện nó là một chú chó rất khôn?

  • A. Chú biết mang khúc gỗ về khi bố ném đi.
  • B. Vàng biết đi vệ sinh đúng chỗ, ngủ đúng nơi đã được sắp xếp cho.
  • C. Vì Vàng là chú chó được quân đội huấn luyện, nên rất tài giỏi.
  • D. Hiểu được lời nói của bố: Bố bảo nằm thì nó nằm, mỗi khi có người lạ thì sủa inh ỏi, bố bảo Vàng im thì chú im ngay.

Câu 13: Đâu là đoạn văn mở bài?

  • A. Thật là một con chó tuyệt vời. Vàng rất khôn ngoan cả nhà em ai cũng quý nó. Coi nó như một thành viên trong gia đình.
  • B. Vàng có một thân hình to cao lực lưỡng, nặng khoảng mười lắm ký.
  • C. Từ trước đến giờ, nhà em nuôi cũng khá nhiều chú chó. Nhưng em thích nhất là Vàng nó sống với gia đình em khoảng 3 năm rất hiền lành và khôn ngoan.
  • D. Mỗi lúc ai trong nhà đi đâu về bất kể em, mẹ hay bố chú đều chạy đến ngoe nguẩy cái đuôi và nhảy nhảy lên người tỏ vẻ mừng rỡ.

Câu 14: Đâu là đoạn văn kết bài?

  • A. Từ trước đến giờ, nhà em nuôi cũng khá nhiều chú chó. Nhưng em thích nhất là Vàng nó sống với gia đình em khoảng 3 năm rất hiền lành và khôn ngoan.
  • B. Vàng có một thân hình to cao lực lưỡng, nặng khoảng mười lắm ký.
  • C. Mỗi lúc ai trong nhà đi đâu về bất kể em, mẹ hay bố chú đều chạy đến ngoe nguẩy cái đuôi và nhảy nhảy lên người tỏ vẻ mừng rỡ.
  • D. Thật là một con chó tuyệt vời. Vàng rất khôn ngoan cả nhà em ai cũng quý nó. Coi nó như một thành viên trong gia đình.

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi từ 15 đến 20:

Trường tiểu học Gia Thụy là ngôi trường em đang theo học. Với em, ngôi trường như ngôi nhà thứ hai, ở đó có thầy cô như những người cha người mẹ, những người bạn hiền như những người anh chị em. Ngôi trường em rất đẹp và khang trang. Sân trường được lát gạch màu đỏ và có một trước bạt đủ màu sắc để che nắng cho chúng em vui chơi. Trên sân trường trồng nhiều loại cây như cây bàng, cây phượng tỏa bóng mát xanh rì. Lớp em đang học nằm trên tầng 2, là lớp 4A. Cô giáo chủ nhiệm lớp em năm nay tên là Hằng. Cô rất xinh và hay mặc chiếc váy công sở rất đẹp, trang nhã. Lớp của chúng em rất đoàn kết và hay tham gia phong trào của trường. Em rất yêu ngôi trường, lớp học của mình.

Câu 15: Đâu là câu mở đầu đoạn văn?

  • A. Trường tiểu học Gia Thụy là ngôi trường em đang theo học.
  • B. Với em, ngôi trường như ngôi nhà thứ hai, ở đó có thầy cô như những người cha người mẹ, những người bạn hiền như những người anh chị em.
  • C. Cô giáo chủ nhiệm lớp em năm nay tên là Hằng.
  • D. Em rất yêu ngôi trường, lớp học của mình.

Câu 16: Đâu là câu kết thúc đoạn văn?

  • A. Ngôi trường em rất đẹp và khang trang.
  • B. Lớp em đang học nằm trên tầng 2, là lớp 2C.
  • C. Em rất yêu ngôi trường, lớp học của mình.
  • D. Lớp của chúng em rất đoàn kết và hay tham gia phong trào của trường.

Câu 17: Đoạn văn viết về nội dung gì?

  • A. Nói về các thành tích mà trường học đạt được.
  • B. Miêu tả về ngôi trường mà tác giả đang theo học.
  • C. Miêu tả về giáo viên chủ nhiệm.
  • D. Thông báo về thời gian học.

Câu 18: Đoạn văn nhắc đến những gì liên quan đến trường học?

  • A. Thầy hiệu trưởng, giáo viên, bảo vệ.
  • B. Sân trường, cây xanh, bảo vệ, nhà để xe.
  • C. Thầy hiệu trưởng, thư viện, lớp học, cây xanh.
  • D. Sân trường, bạn bè, cô giáo chủ nhiệm, lớp học.

Câu 19: Cây trong sân trường được miêu tả như thế nào?

  • A. To như những cái ô khổng lồ.
  • B. Toả bóng mát xanh rì.
  • C. Thân cây khô, xơ xác.
  • D. Cây sai trĩu quả, nặng cả cành

Câu 20: Đâu là đáp án miêu tả đúng nhất về cô giáo Hằng?

  • A. Cô rất khó tính, thường xuyên bắt lỗi học sinh.
  • B. Cô rất xinh, hay mặc chiếc váy công sở rất đẹp, trang nhã.
  • C. Cô rất trẻ, thường hay chơi đùa cùng học sinh.
  • D. Cô là giáo viên ưu tú nhất trường.

Xem thêm các bài Trắc nghiệm Tiếng việt 4 cánh diều, hay khác:

Dưới đây là danh sách Trắc nghiệm Tiếng việt 4 cánh diều chọn lọc, có đáp án, cực sát đề chính thức theo nội dung sách giáo khoa Lớp 4.

Xem Thêm

Lớp 4 | Để học tốt Lớp 4 | Giải bài tập Lớp 4

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 4, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 4 giúp bạn học tốt hơn.