1. HÌNH LĂNG TRỤ
1. Định nghĩa
HĐ 1
a) Ta có: (P) // (P’);
$(A_{1}A_{2}A_{2}’A_{1}’) ∩ (P) = A_{1}A_{2}$;
$(A_{1}A_{2}A_{2}’A_{1}’) ∩ (P’) = A_{1}’A_{2}’$.
Do đó $A_{1}A_{2} // A_{1}’A_{2}’$.
Trong mp $(A_{1}A_{2}A_{2}’A_{1}’)$, tứ giác $A_{1}A_{2}A_{2}’A_{1}’$ có $A_{1}A_{1}’ // A_{2}A_{2}’$ và $A_{1}A_{2} // A_{1}’A_{2}’$
Do đó $A_{1}A_{2}A_{2}’A_{1}’$ là hình bình hành.
Chứng minh tương tự ta có: các tứ giác $A_{2}A_{3}A_{3}’A_{2}’, …, A_{n}A_{1}A_{1}’A_{n}’$ cũng là những hình bình hành.
Vậy các tứ giác $A_{1}A_{2}A_{2}’A_{1}’, A_{2}A_{3}A_{3}’A_{2}’, …, A_{n}A_{1}A_{1}’A_{n}’$ là những hình bình hành.
b) Theo câu a, $A_{1}A_{2}A_{2}’A_{1}’$ là hình bình hành nên $A_{1}A_{2} = A_{1}’A_{2}’$
Tương tự như vậy, ta kết luận các cạnh tương ứng của hai đa giác $A_{1}A_{2}…A_{n}$ và $A_{1}’A_{2}’…A_{n}’$ có độ dài bằng nhau.
Định nghĩa: Hình gồm các đa giác $A_{1}A_{2}…A_{n},A_{1}’A_{2}’…A_{n}’$ và các hình bình hành $A_{1}A_{2}A_{2}’A_{1}’, A_{2}A_{3}A_{3}’A_{2}’, …, A_{n}A_{1}A_{1}’A_{n}’$ được gọi là hình lăng trụ, kí hiệu là $A_{1}A_{2}…A_{n}.A_{1}’A_{2}’…A_{n}’$.
Chú ý: Nếu đáy của lăng trụ là một tam giác, tứ giác, ngũ giác,... thì hình lăng trụ tương ứng gọi là hình lăng trụ tam giác, hình lăng trụ tứ giác, hình lăng trụ ngũ giác.
Trong hình lăng trụ $A_{1}A_{2}…A_{n}.A_{1}’A_{2}’…A_{n}’$.
- Hai đa giác $A_{1}A_{2}…A_{n}$ và $A_{1}’A_{2}’…A_{n}’$ được gọi là hai mặt đáy;
- Các hình bình hành $A_{1}A_{1}'A_{2}'A_{2},A_{2}A_{2}'A_{3}'A_{3},...,A_{n}A_{n}'A_{1}'A_{1}$ gọi là các mặt bên;
- Các cạnh của mặt hai mặt đấy gọi là các cạnh đáy;
- Các đoạn thẳng $A_{1}A_{1}',A_{2}A_{2}',...,A_{n}A_{n}'$ là các cạnh bên;
- Các đỉnh của hai mặt đáy gọi là các đỉnh của hình lăng trụ.
2. Tính chất
HĐ 2: Từ định nghĩa hình lăng trụ, ta có các nhận xét sau:
- Các cạnh bên của hình lăng trụ song song và bằng nhau.
- Các mặt bên của hình lăng trụ là các hình bình hành.
- Hai mặt đáy của hình lăng trụ là hai đa giác có các cạnh tương ứng song song và bằng nhau.
Kết luận:
- Các cạnh bên của hình lăng trụ song song và bằng nhau.
- Các mặt bên của hình lăng trụ là các hình bình hành.
- Hai mặt đáy của hình lăng trụ là hai đa giác có các cạnh tương ứng song song và bằng nhau.
Ví dụ 1 (SGK -tr.111)
Luyện tập 1
Gợi ý một số ví dụ về những đồ dùng, vật thể trong thực tế có dạng hình lăng trụ:
Tháp Blade
Lồng đèn
Lều
2. HÌNH HỘP
1. Định nghĩa
HĐ 3: Hình lăng trụ ABCD.A’B’C’D’ có đáy ABCD là hình bình hành:
Kết luận: Hình hộp là hình lăng trụ có đáy là hình bình hành.
Trong một hình hộp ta có
- Hai mặt không có đỉnh chung gọi là hai mặt đối diện;
- Hai cạnh song song không nằm trong một mặt là hai cạnh đối diện;
- Hai đỉnh không thuộc cùng một mặt là hai đỉnh đối diện;
- Đoạn thẳng nối hai đỉnh đối diện gọi là đường chéo.
Ví dụ 2 (SGK -tr.112)
Luyện tập 2
Các đường chéo của hình hộp ABCD.A’B’C’D’ là các đoạn thẳng AC’, BD’, CA’, DB’.
2. Tính chất
HĐ 4: Hai mặt phẳng chứa hai mặt đối diện của hình hộp song song với nhau.
Kết luận: Hình hộp là một hình lăng trụ nên hình hộp có tất cả các tính chất của hình lăng trụ, ngoài ra:
- Các mặt của hình hộp là các hình bình hành.
- Hai mặt phẳng lần lượt chứa hai mặt đối diện của hình hộp song song với nhau.
Nhận xét: Ta có thể coi hai mặt đối diện bất kì của một hình hộp là hai mặt đáy của nó.
Ví dụ 3 (SGK -tr.112)
Luyện tập 3
Gọi O là giao của AC’ và BD’.
Theo kết quả của Ví dụ 3, các đường chéo của hình hộp cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.
Nên AC’, BD’, CA’, DB’ đi qua O.
Vậy bốn mặt phẳng (ABC’D’), (BCD’A’), (CDA’B’), (DAB’C’) cùng đi qua một điểm.