1. Khái niệm về loài bò
Bò là tên gọi chung để chỉ các loài động vật trong chi động vật có vú với danh pháp khoa học Bos, bao gồm các dạng bò hoang dã (bò rừng) và bò thuần hóa. Chi Bos có thể phân chia thành 4 phân chi là: Bos, Bibos, Novibos, Poephagus, nhưng sự khác biệt giữa chúng vẫn còn gây tranh cãi. Chi này hiện còn 5 loài còn sinh tồn. Tuy nhiên, một số tác giả coi chi này có tới 7 loài do các giống bò thuần hóa cũng được họ coi là những loài riêng.
Bò nhà hay bò nuôi là loại động vật móng guốc được thuần hóa phổ biến nhất. Chúng là đại diện hiện đại nổi bật của cận họ Bovinae, và là loài phổ biến nhất của chi Bò, thuộc loài Bos primigenius. Bò được chăn nuôi như gia súc để lấy thịt (thịt bò và thịt bê), như bò sữa để lấy sữa và các sản phẩm hàng ngày khác, và như động vật cày kéo.
2. Đặc điểm chung của loài bò
Bò có một dạ dày với 4 ngăn gồm dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, và dạ túi khế, với dạ cỏ là ngăn lớn nhất. Dạ tổ ong là ngăn nhỏ nhất. Bò đôi khi ăn các vật thể kim loại chúng tích tụ trong dạ tổ ong và việc kích thích từ các vật kim loại gây ra các bệnh phần cứng. Chức năng chính của dạ lách sách là hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ thức ăn có thể tiêu hóa. Dạ múi khế giống như dạ dày người, và đây là lý do tại sao nó được gọi là "dạ dày thực sự".
Bò là động vật nhai lại nên hệ tiêu hóa của nó cho phép sử dụng các loại thực phẩm khó tiêu hóa bằng cách nhai đi nhai lại thức ăn. Nhai lại cho phép các vi sinh vật đặc biệt trong dạ cỏ tiêu hóa thức ăn. Các vi sinh vật này có chức năng phân hủy cellulose và các carbohydrat khác thành các axit béo dễ bay hơi mà bò sử dụng nó làm nhiêu liệu trao đổi chất cơ bản. Các vi sinh vật trong dạ cỏ cũng tổng hợp các amino axit từ các nguồn nitơ không phải protein như urea và amoniac. Vì các vi sinh vật này sinh sản trong dạ cỏ, các thế hệ già hơn chết đi và các tế bào của chúng tiếp tục trên con đường tiêu hóa. Các tế bào này sau đó một phần bị bò tiêu hóa, cho phép tạo ra một nguồn protein chất lượng cao. Các đặc điểm này cho phép bò phát triển mạnh trên cỏ và các loại thực vật khác.
3. Phân bố của loài bò
Hiện nay có khoảng 1,3 tỷ bò nhà được nuôi dưỡng, làm cho chúng trở thành một trong những loài động vật có vú được thuần hóa đông đảo nhất về số lượng trên thế giới. Các thành viên của chi này hiện tại được tìm thấy ở châu Phi, châu Á, châu Âu và châu Mỹ. Môi trường sinh sống của chúng không đồng nhất và phụ thuộc vào từng loài cụ thể; chúng có thể thấy trên đồng cỏ, rừng mưa, vùng đất ẩm, xavan và các khu rừng ôn đới.
4. Giá trị kinh tế của loài bò
Thịt bò là loại thực phẩm có giá cao, bên cạnh bộ phận khác của bò cũng làm thực phẩm như máu, gan, thận, tim và đuôi bò. Bò còn cho sữa và bò sữa được tạo ra chỉ với mục đích tạo một lượng lớn sữa phục vụ cho nhu cầu của con người. Nuôi bò ngày nay là một ngành công nghiệp chiếm hàng tỷ đô trên toàn cầu. Thương mại quốc tế về thịt bò năm 2000 khoảng hơn 30 tỉ và chỉ chiếm 23% sản lượng thịt bò thế giới. Sản lượng sữa, cũng dùng làm phô mai, bơ, yogurt, và các sản phẩm từ sữa khác, có thể so sánh với tỷ trọng kinh tế của thịt bò, và cung cấp một phần thực phẩm quan trọng cho nhiều người dân trên thế giới. Bò còn cho da làm giày, ghế, quần áo là các sản phẩm khác từ bò.
Ở một số quốc gia, bò còn được nuôi để lấy sức kéo (kéo xe chở hàng hóa, kéo cày, kéo bừa...).
Bài tập & Lời giải
Lợi ích của thịt bò đối với sức khỏe
Xem lời giải
Tìm hiểu về bò thịt - nguồn cung cấp thịt dồi dào cho con người
Xem lời giải
Những giống bò phổ biến nhất ở Việt Nam
Xem lời giải
Đấu bò tót - Biểu tượng của văn hóa Tây Ban Nha
Xem lời giải
Bò Kobe - Loại thịt bò đắt nhất thế giới