A. Lý thuyết
I. Quá trình tổng hợp
- Vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp các thành phần của tế bào từ các hợp chất đơn giản hấp thụ từ môi trường.
- Sự tổng hợp protein: n axit amin --> protein
- Sự tổng hợp polisaccarit: (Glucose)n + ADP - Glucose --> (Glucose)n+1 + ADP
- Sự tổng hợp lipit: từ glixerol và axit béo
II. Quá trình phân giải
1. Phân giải protein và ứng dụng
- Diễn ra khi môi trường thiếu C và thừa N
- Vi sinh vật tiết proteaza để phân giải protein thành các axit amin, và tiếp tục phân giải thành năng lượng cho hoạt động sống
- Ứng dụng: làm nước mắm, nước chấm, ...
2. Phân giải polisaccarit và ứng dụng
Phân giải các polisaccarit thành các monosaccarit, sau đó thực hiện các con đường hô hấp tiếp theo:
- Lên men latic
- Lên men etilic
- Phân giải xenlulozo
III. Mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải
- Tổng hợp và phân giải là hai quá trình ngược chiều nhau nhưng thống nhất trong hoạt động sống của tế bào.
- Con người đã sử dunnngj mặt lợi và hạn chế mặt có hại của 2 quá trình nhằm phục vụ cho đời sống và bảo vệ môi trường
B. Bài tập & Lời giải
Câu 1: Trangg 94 - sgk Sinh học 10
Vi khuẩn lam tổng hợp protein của mình từ nguồn cacbon và nito ở đâu? Kiểu dinh dưỡng của chúng là gì?
Xem lời giải
Câu 2: Trang 94 - sgk Sinh học 10
Điền sự sai khác của hai quá trình lên men vào bảng sau:
Đặc điểm | Lên men Lactic | Lên men rượu |
Loại vi sinh vật | ||
Sản phẩm | ||
Nhận biết |