Bài tập về tính chất ba đường trung trực của tam giác

1. Chứng minh rằng trong một tam giác vuông, giao điểm của ba đường trung trực chính là trung điểm của cạnh huyền.

2. Cho $\widehat{xOy}=90^{\circ}$ và điểm P nằm trong góc đó. Trên mặt phẳng đó lấy điểm A sao cho Ox là đường trung trực của đoạn thẳng PA và điểm B sao cho Oy là đường trung trực của đoạn thẳng PB.

a) Chứng minh ba điểm O, A, B thẳng hàng.

b) Chứng minh O là giao điểm của ba đường trung trực của $\Delta $ABP

3. Cho $\Delta $ABC, đường phân giác AI (I thuộc BC). Trên đoạn thẳng IC lấy điểm H, từ H kẻ đường thẳng song song với AI cắt AB kéo dài tại E và cắt AC tại F. Chứng minh rằng:

a) Đường trung trực của đoạn thẳng EF đi qua đỉnh A của $\Delta $ABC.

b) Đường trung trực của đoạn thẳng EF vuông góc với AI

c) Khi H di động trên tia IC của $\Delta $ABC cố định thì đường trung trực của đoạn thẳng EF cố định.

4. Cho $\Delta $ABC có ba góc nhọn. Các điểm F, K, I là trung điểm các cạnh BC, BA và AC. Gọi H là giao điểm các đường trung trực $\Delta $ABC. Trên tia đối của tỉa FH lấy điểm $A_{1}$ sao cho $A_{1}$F = FH. Trên tia đối của tia KH lấy điểm $C_{1}$ sao cho KH = K$C_{1}$. Trên tia đối của tia IH lấy điểm $B_{1}$ sao cho IH = IB1

a) Chứng minh rằng hình sáu cạnh $A_{1}BC_{1}AB_{1}C$ có sáu cạnh bằng nhau và trong sáu cạnh đó từng đôi một song song.

b) Chứng minh rằng: $\Delta $ABC = $\Delta $$A_{1}B_{1}C_{1}$

Bài Làm:

1.

$\Delta $ABC có $\widehat{A}=90^{\circ}$. Lấy M là trung điểm cạnh BC.

Ta chứng minh được MA = MB = MC = $\frac{1}{2}$BC

MA = MB nên M nằm trên đường trung trực của AB

MA = MC nên M nằm trên đường trung trực của AC

MC = MB nên M nằm trên đường trung trực của BC

Vậy M là giao điểm của ba đường trung trực của $\Delta $ABC

2.

a) Xét $\Delta $AOP có: Ox là đường trung trực của AP nên OA = OP

$\Delta $AOP cân tại O $\Rightarrow $ OI vừa là đường trung trực vừa là đường phân giác của $\widehat{O}$

$\Rightarrow \widehat{O_{1}}=\widehat{O_{2}}$

Tương tự:

Xét $\Delta $BOP có: Oy là đường trung trực của BP nên OB = OP

$\Delta $AOP cân tại O $\Rightarrow $ OE vừa là đường trung trực vừa là đường phân giác của $\widehat{O}$

$\Rightarrow \widehat{O_{3}}=\widehat{O_{4}}$

$\Rightarrow $ $\widehat{O_{1}}+\widehat{O_{4}}=\widehat{O_{2}}+\widehat{O_{3}}$

Mà $\widehat{O_{2}}+\widehat{O_{3}}=90^{\circ}$

$\Rightarrow \widehat{O_{1}}+\widehat{O_{4}}+\widehat{O_{2}}+\widehat{O_{3}}=180^{\circ}$

$\Rightarrow \widehat{AOB}=180^{\circ}$ hay A, O, B thẳng hàng.

b) Theo câu a ta có:

$\Delta $AOP cân tại O nên $\widehat{A}=\widehat{P_{1}}$

$\Delta $BOP cân tại O nên $\widehat{B}=\widehat{P_{2}}$

$\Rightarrow \widehat{A}+\widehat{B}=\widehat{P_{1}}+\widehat{P_{2}}$

Do A, O, B thẳng hàng nên AB là một cạnh của $\Delta $APB

Từ đó $\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{P_{1}}+\widehat{P_{2}}=180^{\circ}$

$\Leftrightarrow \widehat{A}+\widehat{B}=\widehat{P_{1}}+\widehat{P_{2}}=90^{\circ}$

Vậy $\Delta $BAP vuông tai P có O là trung điểm cạnh huyền AB.

Từ đó ta chứng minh được O là trung điểm ba đường trung trực của $\Delta $APB (theo bài 1)

3.

a) Xét $\Delta $AEF có :

$\widehat{E}=\widehat{A_{1}}$ (2 góc đồng vị)

$\widehat{F}=\widehat{A_{2}}$ (2 góc so le trong)

Mà $\widehat{A_{1}}=\widehat{A_{2}}\Rightarrow \widehat{E}=\widehat{F}$ 

$\Rightarrow $ $\Delta $AEF cân tại A.

b) Gọi K là giao điểm của EH với đường trung trực của EF.

$\Delta $AEF cân tại A nên AK vừa là đường trung trực, vừa là đường phân giác của góc $\widehat{EAF}$.

Mà $\widehat{BAC}$ và $\widehat{CAF}$ là hai góc kề bù có AI và AK là hai đường phân giác nên AI $\perp $ AK.

c) $\Delta $ABC cố định nên đường phân giác AI cố định, AK $\perp $ AI nên AI cũng cố định. Điểm H chuyển động trên IC thì $\Delta $EAF luôn cân tại A nên đường trung trực qua A cố định.

4.

Xét $\Delta $AKH và $\Delta $BKC1 là hai tam giác vuông có:

AK = KB

KH = KC1

$\Rightarrow $ $\Delta $AKH = $\Delta $BKC1 (hai cạnh góc vuông)

$\Rightarrow $ AH = BC1    (1)

Và $\widehat{A_{1}}=\widehat{B_{1}}\Rightarrow $ AH // BC1 (có hai góc so le trong bằng nhau)   (2)

Xét $\Delta $AHI và $\Delta $CB1I là hai tam giác vuông có:

HI = IB

AI = IC

$\Rightarrow $ $\Delta $AHI = $\Delta $CB1I   (3)

Và $\widehat{A_{2}}=\widehat{C_{1}}\Rightarrow $ AH // B1C    (4)

Từ (1) và (3) $\Rightarrow $ BC1 // CB1

Từ (2) và (4) $\Rightarrow $ BC1 = CB1 = AH

Tương tự ta có AC1 // A1C; A1B // AB1

                             AC1 = A1C = BH; A1B // AB1 = CH

Mà H là giao điểm ba đường trung trực của $\Delta $ABC nên AH = BH = CH

Do đó BC1 = B1C = AC1 = A1C = AB1 = A1B

b) Xét $\Delta $C1AB1 và $\Delta $CA1B là hai tam giác cân, ta có:

C1A = CA1 

AB1 = BA1

$\widehat{C_{1}AB_{1}}=\widehat{CA_{1}B}$

$\Rightarrow $ $\Delta $C1AB1 = $\Delta $CA1B (c.g.c)

$\Rightarrow $  BC = B1C

Tương tự ta có: AC = A1C1

                AB = A1B1

Do đó $\Delta $ABC = $\Delta $A1B1C1 (c.c.c)

Xem thêm các bài Chuyên đề toán 7, hay khác:

Để học tốt Chuyên đề toán 7, loạt bài giải bài tập Chuyên đề toán 7 đầy đủ kiến thức, lý thuyết và bài tập được biên soạn bám sát theo nội dung sách giáo khoa Lớp 7.

Lớp 7 | Để học tốt Lớp 7 | Giải bài tập Lớp 7

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 7, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.