A. Lý thuyết
I. Di truyền
1. Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử
- Tự nhân đôi ADN
- Phiên mã, sao mã ARN
- Dịch mã tạo protein
- Điều hòa hoạt động của gen
2. Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào bà cơ thể
- NST và sự biến đổi hình thái của NST
- Sự phân li và tổ hợp của gen, NST trong nguyên phân, giảm phân, thụ tinh tạo nên các quy luật di truyền:
- Quy luật di truyền của Menđen
- Tương tác gen, đa hiệu gen
- Di truyền li kết
- DI truyền ngoài nhân
3. Cơ chế di truyền ở cấp độ quần thể
- Các đặc trưng di truyền của quần thể: tần số của các alen và tần số của các kiểu gen
- Di truyền của quần thể tự phối hoặc giao phối gần
- Di truyền của quần thể ngẫu phối
4. Ứng dụng di truyền học trong chọn giống
- Chọn giống dựa trên nguồn biến dị tổ hợp
- Dùng biện pháp gây đột biến
- Phương pháp công nghệ gen, công nghệ tế bào
II. Biến dị
B. Bài tập & Lời giải
Câu 1: Trang 102 - sgk Sinh học 12
Hãy điền các chú thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh hoạ quá trình di truyền ở mức độ phân tử:
ADN → mARN → pôlipeptit → prôtêin → tính trạng (hình thái, sinh lí…).
Xem lời giải
Câu 2: Trang 102 - sgk Sinh học 12
Tại sao mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau?
Xem lời giải
Câu 3: Trang 102 - sgk Sinh học 12
Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại.
Xem lời giải
Câu 4: Trang 102 - sgk Sinh học 12
Cho một cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử quy định với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hại cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu? Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất có một cây hoa đỏ là bao nhiêu?
Xem lời giải
Câu 5: Trang 102 - sgk Sinh học 12
Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng thường chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này.
Xem lời giải
Câu 6: Trang 102 - sgk Sinh học 12
Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường?
Xem lời giải
Câu 7: Trang 102 - sgk Sinh học 12
Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền (cân bằng Hacđi - Vanbec)?
Xem lời giải
Câu 8: Trang 102 - sgk Sinh học 12
Đế tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì?
Xem lời giải
Câu 9: Trang 102 - sgk Sinh học 12
Những người có bộ NST: 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì?