Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng cao Ngữ văn 7 Kết nối bài 3: Văn bản đọc - Quê hương

4.     VẬN DỤNG CAO (3 câu)

Câu 1: Viết đoạn văn nêu cảm nhận về khổ thơ cuối bài thơ Quê hương.

Câu 2: Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong bài thơ Quê hương.

Câu 3: Nêu những đặc sắc nghệ thuật nổi bật trong bài thơ

Bài Làm:

Câu 1: 

“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc thuyền vôi

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”

Bốn câu thơ cuối bài cho thấy nỗi nhớ quê hương da diết của tác giả. Nếu không có mấy câu thơ này, có lẽ ta không biết nhà thơ đang xa quê. ta thấy được một khung cảnh vô cùng sống động trước mắt chúng ta, vậy mà nó lại được viết ra từ tâm tưởng một cậu học trò. Trong xa cách, nhà thơ “luôn tưởng nhớ” tới quê hương. Niềm thương nỗi nhớ quê hương luôn canh cánh trong lòng. Quê hương luôn hiện lên bằng hình ảnh những con thuyền đánh cá “rẽ sóng chạy ra khơi” với “chiếc buồm vôi”, chiếc buồm đã trải qua bao gian lao mưa nắng, như những người dân chài, bằng ấn tượng “màu nước xanh” của biển, màu “bạc” của những con cá. Nối nhớ quê hương thiết tha bật ra thành những lời nói vô cùng giản dị: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”.  Tế Hanh yêu nhất những hương vị đặc trưng quê hương đầy sức quyến rũ và ngọt ngào. Chất thơ của Tế Hanh bình dị như con người ông, bình dị như những người dân quê ông, khoẻ khoắn và sâu lắng. Từ đó toát lên bức tranh thiên nhiên tươi sáng, thơ mộng và hùng tráng từ đời sống lao động hàng ngày của người dân.

Câu 2:

Bài thơ Quê Hương của Tế Hanh đã mở ra cho người đọc khung cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi thật sinh động và đẹp mắt.  Quê hương của tác giả hiện lên với một làng chài nằm trên cù lao giữa sông và biển, một làng chài sóng nước bao vây: “Trời trong – gió nhẹ – sớm mai hồng”, không gian như trải ra xa, bầu trời như cao hơn và ánh sáng tràn ngập.  Bầu trời trong trẻo, gió nhẹ, rực rỡ nắng hồng của buổi bình minh đang đến là một báo hiệu cho ngày mới bắt đầu, một ngày mới với bao nhiêu hi vọng, một ngày mới với tinh thần hăng hái, phấn chấn của biết bao nhiêu con người trên những chiếc thuyền ra khơi. Vượt lên sóng. Vượt lên gió. Con thuyền căng buồm ra khơi với tư thế vô cùng hiên ngang và hùng tráng. Cánh buồm trắng thâu gió vượt biển khơi như hồn người đang hướng tới tương lai tốt đẹp. Có lẽ nhà thơ chợt nhận ra rằng linh hồn của quê hương đang nằm trong cánh buồm. Hình ảnh trong thơ vừa thơ mộng vừa hoành tráng, nó vừa vẽ nên chính xác hình thể vừa gợi được linh hồn của sự vật. Khung cảnh quê hương và dân chài bơi thuyền ra đánh cá thể hiện một nhịp sống hối hả của những con người năng động, là sự phấn khởi, là niềm hi vọng, lạc quan trong ánh mắt từng ngư dân mong đợi một ngày mai làm việc với bao kết quả tốt đẹp. Người đọc như thực sự được sống trong không khí ấy, được nghe lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên, biển lặng để người dân chài trở về an toàn và cá đầy ghe, được nhìn thấy “những con cá tươi ngon thân bạc trắng”. Không phải người con làng chài thì không thể viết hay như thế, tinh như thế, tâm hồn Tế Hanh như hoà vào cảnh vật cả hồn mình để lắng nghe. Có lẽ, chất mặn mòi kia cũng đã thấm sâu vào da thịt nhà thơ, vào tâm hồn nhà thơ để trở thành nỗi niềm ám ảnh gợi bâng khuâng kì diệu. Nét tinh tế, tài hoa của Tế Hanh là ông “nghe thấy cả những điều không hình sắc, không âm thanh như “mảnh hồn làng” trên “cánh buồm giương”… Thơ Tế Hanh là thế giới thật gần gũi, thường ta chỉ thấy một cách lờ mờ, cái thế giới tình cảm ta đã âm thầm trao cảnh vật: sự mỏi mệt, say sưa của con thuyền lúc trở về bến…”

Câu 3:

  • Hình ảnh so sánh trừu tượng sâu sắc, so sánh cái hữu hình với vô hình, mang đến giá trị thiêng liêng, cao cả.
  • Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ nhân hóa đặc sắc tinh tế, giàu tính biểu cảm, thể hiện được tầm nhìn, tâm tư lãng mạn của tác giả, gợi ra vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.
  • Sử dụng nhiều từ ngữ mang sắc thái mạnh, khơi gợi được vẻ mạnh mẽ, hùng tráng của cả bài thơ.
  • Kết hợp cả ba phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm. Tác giả vừa kể lại vừa tả, trong từng câu từng chữ đều gửi gắm tâm tình của tác giả bằng một giọng thơ rất mộc mạc, thân thiết nhưng giàu cảm xúc, đem lại cho người đọc người nghe nhiều liên tưởng độc đáo.
  • Phép đảo trật tự từ trong câu cùng àng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Ngữ văn 7 Kết nối bài 3: Văn bản đọc - Quê hương

1.     NHẬN BIẾT (6 câu)

Câu 1: Nêu một vài nét cơ bản về tác giả Tế Hanh

Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ

Câu 3: Bài thơ được viết theo thể thơ gì?

Câu 4:  Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là gi?

Câu 5: Bố cục bài thơ chia làm mấy phần và nội dung chính mỗi phần là gì?

Câu 6: Em hãy tóm tắt bài thơ bằng đoạn văn ngắn (6-8 câu).

Xem lời giải

2.     THÔNG HIỂU (6 câu)

Câu 1: Ý nghĩa của bài thơ “Quê hương” là gì?

Câu 2: Mạch cảm xúc của bài thơ “Quê hương” được thể hiện như thế nào?

Câu 3: Phân tích vẻ đẹp cảnh ra khơi đánh cá

Câu 4: Tế Hanh đã so sánh “cánh buồm” với hình ảnh nào? Hình ảnh đó có ý nghĩa như thế nào?

Câu 5: Cảm nhận của nhà thơ trước cảnh thuyền về thể hiện như thế nào?

Câu 6: Em cảm nhận như thế nào về câu cuối cùng của bài thơ: “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”

Xem lời giải

3.     VẬN DỤNG (5 câu)

Câu 1: Trong nỗi nhớ sâu nặng về quê hương, theo em điều gì sâu đậm nhất với tác giả? Nhận xét về tình cảm của tác giả đối với quê hương?

Câu 2: Hai câu thơ sau sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu cảm nhận về hai câu thơ:
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”

Câu 3: Hình ảnh người dân chài được miêu tả như thế nào? Phân tích những hình ảnh thơ đó?

Câu 4: Hình ảnh con thuyền và cánh buồm có ý nghĩa biểu trưng cho điều gì?

Câu 5: Có ý kiến cho rằng 2 câu thơ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng- Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” là 2 câu thơ đặc sắc. Ý kiến của em?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Soạn văn 7 tập 1 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Soạn văn 7 tập 1 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 7 | Để học tốt Lớp 7 | Giải bài tập Lớp 7

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 7, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 7 giúp bạn học tốt hơn.