Hãy nêu ngắn gọn những nội dung chính và chi tiết kiến thức trọng tâm bài học " Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người"
Bài Làm:
A. Ngắn gọn những nội dung chính
1. Giới thiệu chung
- Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, dùng để diễn tả đời sống nội tâm của con người.
- Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người thường gợi nhiều hơn tả, hay nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa từng địa danh
2. Phân tích nội dung những câu hát
Bài 1:
Ở đâu năm cửa, nàng ơi?
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh?
Ở đâu lại có cái thành tiên xây?
…
Thành Hà Nội năm cửa, chàng ơi!
Sông Lục Đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương bên đục bên trong,
Núi đức thánh Tản thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh.
Đền Sòng thiêng nhất tỉnh Thanh,
Ở trên tỉnh Lạng, có thành tiên xây.
Phân tích nội dung:
- Toàn bài ca dao là những câu hỏi và trả lời của một đôi trai gái. → Giúp cho bài ca dao hấp dẫn, mới lạ.
- Mượn lời tâm tình của đôi trai gái để kể về những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của nước ta (thành Hà Nội, sông Lục Đầu, sông Thương, núi Đức Thánh Tản, đền Sòng, tỉnh Lạng).
- Không chỉ dừng lại ở liệt kê, nhân vật trữ tình còn khắc họa được những nét đặc sắc nổi bật nhất của mỗi nơi, mà khó có thể nhầm lẫn với nơi khác (thành 5 cửa, sông 6 khúc nước, sông cùng lúc bên đục bên trong, đền thiêng, thành tiên xây).
=> Nội dung:
- Thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về những cảnh đẹp của quê hương, đất nước và sự sắc sảo trong cách ứng xử của trai gái làng quê Việt
- Bài ca dao thể hiện vốn hiểu biết phong phú về những cảnh đẹp của quê hương, đất nước, đồng thời, thể hiện tình yêu và lòng tự hào đối với quê hương
Bài 2:
Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn,
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
- Điệp từ xem lặp lại ba lần: xem cảnh Kiếm Hồ, xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn nhấn mạnh ý hồ Hoàn Kiếm có rất nhiều cảnh đẹp tạo nên thắng cảnh này.
- Hình ảnh Đài Nghiên, Tháp Bút xây trước lối vào chùa vừa như nét nhấn của toàn cảnh bức tranh hồ Hoàn Kiếm, vừa thể hiện ý chùa Ngọc Sơn là nơi thờ Văn Xương đế quân, vị thần trông coi về văn chương và thờ Đức thánh Trần Hưng Đạo, vị anh hùng dân tộc.
=> Nội dung: Lòng tự hào, kiêu hãnh của người Hà Nội, tự hào với thiên nhiên, với lịch sử, tự hào về con người Hà Nội tài hoa, khí phách, đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo của đất kinh thành.
Bài 3:
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ
Ai vô xứ Nghệ thì vô...
- Đây là một bức tranh xứ Huế thơ mộng có “non xanh”, “nước biếc” là những màu sắc khá nên thơ, khoáng đạt, tươi tắn và giàu sức sống. Cảnh ấy đẹp như trong tranh vẽ ("tranh hoạ đồ") – ngày xưa cái gì đẹp thường được ví với tranh (đẹp như trong tranh). Bức tranh xứ Huế như thế vừa khoáng đạt, lại vừa gần gũi quây quần. Với cách sử dụng bút pháp gợi nhiều hơn tả, dùng nghệ thuật so sánh kết hợp với các định ngữ đã vẽ nên những đường nét và màu sắc sinh động của con đường vào xứ Huế.
- Cách sử dụng đại từ "Ai" trong lời mời, lời nhắn gửi ("Ai vô xứ Huế thì vô") là một từ phiếm chỉ thể hiện tình yêu, lòng tự hào đối với cảnh đẹp xứ Huế và lời mời gọi mọi người hãy đến thăm xứ Huế đẹp mộng mơ.
=> Nội dung: Bài ca dao ca ngợi vẻ đẹp con đường vào xứ Huế, đồng thời, thể hiện tình yêu, lòng tự hào và ý tình kết bạn tinh tế, sâu sắc.
Bài 4:
Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bền tê đồng ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Hai câu thơ đầu với các biện pháp nghệ thuật:
- Đứng bên ni đồng - Đứng bên tê đồng ==> Điệp từ và đối
- Mênh mông bát ngát - Bát ngát mênh mông ==> Đảo ngữ
=> Mở ra một không gian rộng lớn, dài rộng của cánh đồng lúa xanh tốt. Dù đứng bên ni hay bên tê cánh đồng vẫn thấy mênh mông, bát ngát. Không gian ấy biểu hiện sự phấn chấn, yêu đời của người nông dân.
Hai câu ca cuối miêu tả vẻ đẹp của cô gái trước cánh đồng mênh mông, bát ngát nói riêng và ngợi ca vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên rộng lớn, trù phú cùng vẻ đẹp và sức sống của con người lao động
- Phép tu từ so sánh: cô gái như "chẽn lúa đòng đòng" trong buổi sáng mai vừa thể hiện sự trẻ trung đầy sức sống và sự tinh khôi thanh khiết, lại vừa rất duyên dáng mảnh mai của người con gái.
- Bức tranh gợi nhiều hơn tả, gợi lên sự hài hòa giữa con người và cảnh vật một cách tuyệt đẹp, cánh đồng trù phú mênh mông, lòng người phơi phới rạo rực.
B. Phân tích chi tiết nội dung những câu hát
1. Bài 1:
Ở đâu năm cửa, nàng ơi?
Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng?
Sông nào bên đục bên trong?
Núi nào thắt cổ bồng mà có thánh sinh?
Đền nào thiêng nhất xứ Thanh?
Ở đâu lại có cái thành tiên xây?
…
Thành Hà Nội năm cửa, chàng ơi!
Sông Lục Đầu sáu khúc nước chảy xuôi một dòng.
Nước sông Thương bên đục bên trong,
Núi đức thánh Tản thắt cổ bồng mà lại có thánh sinh.
Đền Sòng thiêng nhất tỉnh Thanh,
Ở trên tỉnh Lạng, có thành tiên xây.
- Bài ca dao mượn lời tâm sự, đối đáp của đôi trai gái, để qua đó giới thiệu đến mọi người những danh lam thắng cảnh ấn tượng của đất nước ta. Một loạt những địa danh được liệt kê ra : " Sông Lục Đầu, Sông thương, núi Tản Viên, đền Thanh Hoá, Lạng Sơn" từ đó thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về những cảnh đẹp của quê hương, đất nước và sự sắc sảo trong cách ứng xử của trai gái làng quê Việt
- Cả hai đưa ta những lời đối đáp nhau, khiến cho câu ca thêm hấp dẫn mới lạ, thể hiện sự hiểu biết của cả hai đồng thời cũng là một cách thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào dân tộc của con người đất Việt
- Mở rộng: Hiện nay, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử luôn được người dân Việt Nam giữ gìn, bảo vệ. Tuy nhiên một bộ phận người dân vẫn chưa có ý thức bảo vệ cho cảnh đẹp của đất nước. Cũng như cảm thấy tự tin về dân tộc mình. Hiện tượng này cần xóa bỏ.
2. Bài 2:
Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn,
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
- Ba câu thơ đầu trong bài ca dao thể hiện sự mời gọi và những cảnh đẹp nên thơ trữ tình nơi Hồ Gươm nơi ngày xưa vua Lê Lợi đã trả gươm cho rùa vàng. Cách sử dụng điệp từ xem lặp lại ba lần: xem cảnh Kiếm Hồ, xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn nhấn mạnh ý hồ Hoàn Kiếm có rất nhiều cảnh đẹp tạo nên thắng cảnh này. Tiếp đến là hình ảnh Đài Nghiên, Tháp Bút xây trước lối vào chùa vừa như nét nhấn của toàn cảnh bức tranh hồ Hoàn Kiếm, vừa thể hiện ý chùa Ngọc Sơn là nơi thờ Văn Xương đế quân, vị thần trông coi về văn chương và thờ Đức thánh Trần Hưng Đạo, vị anh hùng dân tộc.=> Cảnh đẹp Hồ Gươm được thể hiện trọn vẹn qua những địa điểm vô cùng đẹp từ đó ta càng thêm tự hào của tác giả nói riêng của nhân dân ta nói chúng về truyền thống quý báu của dân tộc ta được thể hiện một cách cụ thể qua những địa danh nơi Hồ Gươm.
- Đặc biệt câu thơ cuối “Hỏi ai gây dựng nên non nước này?” vừa là một câu hỏi lại vừa là một câu nói biết ơn đến những thế hệ ông cha đã gây dựng nên cho con dân Việt Nam chúng ta một đất nước tươi đẹp hòa bình như hôm nay.
3. Bài 3:
Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ
Ai vô xứ Nghệ thì vô...
- Bài ca dao tựa như bài ca về tình yêu và niềm tự hào đối với quê hương đất nước. Hình tượng mỹ lệ, vần điệu nhạc điệu du dương. Ba chữ "vớ“ rất mộc mạc đậm đà, vần chân, vần lưng, điệp thanh phối hợp hài hòa: “quanh quanh – xanh – tranh”, “vô – dồ – vô – vô“, gợi lên sự ân cần tha thiết. “Ai” là đại từ nhân xưng phiếm chỉ, nhưng người đọc, dù quê hương ở đâu vẫn cảm thấy mình đang được mời gọi.
-
Cảnh thiên nhiên non xanh, nước biếc trên đường vào xứ Nghệ đẹp như một bức tranh sơn thủy hữu tình. Các tính từ quanh quanh, xanh, biếc... và cách so sánh thường thấy trong văn chương đã khẳng định vẻ đẹp tuyệt vời của phong cảnh trên con đường thiên lí từ miền Bắc vào miền Trung, đặc biệt là xứ Nghệ và rồi từ đó muốn gửi lời nhắn nhủ, mời mọc du khách hãy đến thăm Nghệ, xứ sở của thơ ca, nhạc họa, của tình người đằm thắm, ngọt ngào. Đây cũng là một cách thể hiện tình yêu và niềm tự hào về quê hương của người dân Nghệ.
4. Bài 4:
Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bền tê đồng ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Bài ca dao như được cất lên từ chính cánh đồng lúa bát ngát mênh mông trong lời tự tình của cô thôn nữ đẹp xinh phơi phới sức xuân như chẽn lúa đòng đòng ngọt ngào hương quê:
- Hai câu thơ đầu mở ra khung cảnh nơi cánh đồng rộng lớn, nơi ấy có cô thôn nữ với chiếc nón như bông hoa trên đầu quấn xắn ngang đôi chân thon thả, vai vác cuốc ra thăm đồng. Đây là hình ảnh hết sức chân thực mộc mạc, là hình ảnh lao động đẹp của những người dân lao động trên cánh đồng quê. Cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật như điệp ngữ và đối:" Đứng bên ni đồng- Đứng bên tê đồng", hay như biện pháp đảo ngữ:" mênh mông bát ngát- bát ngát mênh mông" đã mở ra một không gian rộng lớn, dài rộng của cánh đồng lúa xanh tốt. Không gian ấy biểu hiện sự phấn chấn, yêu đời của người nông dân.
- Hai câu cuối bài ca hội tụ bao vẻ đẹp nói lên một tình quê vơi đầy. Trái với những câu ca dao bắt đầu bằng:" Thân em" khác, ở đây "thân em" không phải là một lời than thở, oán trách mà ở đây là tâm trạng hồn nhiên, trẻ trung, phơi phới, trong sạch, tràn trề và rất mực duyên dáng xinh tươi của cô thôn nữ và vẻ đẹp căng tràn nhựa sống của chẹn lúa đòng đòng trên cánh đồng bát ngát mênh mông. Hình ảnh đầy tự hào tin tưởng vào cuộc đời phơi phới tương lai, "chẽn lúa đòng đòng" như được tiếp thêm nhựa sống cho sự phát triển trưởng thành hứa hẹn mùa vàng bội thu. Đây là vẻ đẹp duyên dáng, sức lực căng tràn như chính quê hương và con người nơi đây vươn lên trong cuộc sống. Qua đó, ta cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ chính xác, hình tượng và biểu cảm. Giá trị thẩm mĩ của bài ca là ở cách nói mộc mạc, bình dị mà hồn nhiên, đáng yêu
5. Tổng kết:
- Nội dung: Đằng sau những câu hát đối đáp, những lời mời, lời nhắn gửi và những bức tranh phong cảnh là tình yêu chân thật, niềm tự hào sâu sắc, tinh tế đối với quê hương, đất nước, con người.
- Ý nghĩa: khơi dậy tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, con người
- Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát, lục bát biến thể
- Hình thức đối đáp, ướm hỏi quen thuộc trong ca dao
- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, ước lệ, tượng trưng,...
- Liệt kê ra các địa danh gần gũi, nổi tiếng,...