Nội dung bài viết gồm 2 phần:
- Ôn tập lý thuyết
- Hướng dẫn giải bài tập sgk
A. Tóm tắt lý thuyết
1. Hỗn số
Người ta viết gọn tổng 3 + \(\frac{2}{5}\) của số dương 3 và phân số dương \(\frac{2}{5}\) dưới dạng
\(3\frac{2}{5}\) ( tức là bỏ đi dấu cộng) và gọi \(3\frac{2}{5}\) là một hỗn số.
Số đối \(-3\frac{2}{5}=-\left ( 3+\frac{2}{5} \right )\) cũng là một hỗn số.
Tổng quát khi ta viết gọn tổng của một số nguyên dương và phân số dương bằng cách bỏ dấu cộng xen giữa chúng thì được gọi là một hỗn số.
Số đối của hỗn số này cũng được gọi là một hỗn số.
Như vậy, một hỗn số gồm hai phần: phần nguyên và phần phân số.
Lưu ý. Muốn đổi một phân số dương có tử lớn hơn mẫu thành một hỗn số ta chia tử cho mẫu. Thương tìm được chính là phần nguyên, phần phân số có tử là số dư còn mẫu là mẫu số của phân số đã cho.
2. Phân số thập phân. Số thập phân.
Phân số thập phân là phân số có mẫu là một lũy thừa của 10.
Các phân số thập phân có thể viết dưới dạng số thập phân.
Số thập phân gồm hai phần:
- Phần số nguyên viết bên trái dấu phẩy
- Phần thập phân viết bên phải dấu phẩy
Số chữ số thập phân bằng đúng số chữ số 0 ở mẫu của phân số thập phân.
3. Phần trăm
Phân số có mẫu là 100 được viết dưới dạng phần trăm, tức là dạng gồm tử số của phân số đã cho kèm theo kí hiệu %.
Bài tập & Lời giải
Bài 94: trang 46 sgk Toán 6 tập 2
Viết các phân số sau dưới dạng hỗn số:
\(\frac{6}{5}, \frac{7}{3} , \frac{-16}{11}\)
Xem lời giải
Bài 95: trang 46 sgk Toán 6 tập 2
Viết các hỗn số sau dưới dạng phân số:
\(5\frac{1}{7}, 6\frac{3}{4} , -1\frac{12}{13}\)
Xem lời giải
Bài 96: trang 46 sgk Toán 6 tập 2
So sánh các phân số:
\(\frac{22}{7}\) và \(\frac{34}{11}\)
Xem lời giải
Bài 97: trang 46 sgk Toán 6 tập 2
Đổi ra mét (viết kết quả dưới dạng phân số thập phân rồi dưới dạng số thập phân).
$3\,dm \,, 85\,cm \,, 52\,mm$
Xem lời giải
Bài 98: trang 46 sgk Toán 6 tập 2
Dùng phần trăm với kí hiệu % để viết các số phần trăm trong các câu sau đây :
Để đạt tiêu chuẩn công nhận phổ cập giáo dục THCS, xã Bình Minh đã đề ra chỉ tiêu phấn đấu:
- Huy động số trẻ 6 tuổi đi học lớp 1 đạt chín mươi mốt phần trăm. Có ít nhất tám mươi hai phần trăm số trẻ ở độ tuổi 11 - 14 tốt nghiệp Tiểu học
- Huy động chín mươi sáu phần trăm học sinh tốt nghiệp Tiểu học hàng năm vào lớp 6 THCS phổ thông và THCS bổ túc
- Bảo đảm tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm từ chín mươi tư phần trăm trở lên