Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Địa lí 10 Kết nối bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu

2. THÔNG HIỂU (10 câu)

Câu 1: Các đai khí áp trên Trái Đất được hình thành như thế nào?

Câu 2: Trình bày đặc điểm phân bố nhiệt độ trên Trái Đất?

Câu 3: Trình bày ảnh hưởng của địa hình đến nhiệt độ không khí?

Câu 4: So sánh sự khác nhau giữa áp cao và áp thấp?

Câu 5: Khí áp có sự khác nhau ở mọi nơi trên Trái Đất. Giải thích tại sao?

Câu 6: Trình bày sự khác nhau giữa áp thấp nhiệt đới và bão?

Câu 7: Các đai khí áp trên Trái Đất hình thành và phân bố như thế nào?

Câu 8: Những loại gió thường xuyên nào được sinh ra từ các đai khí áp trên Trái Đất?

Câu 9: Gió thường xuyên và gió mùa khác nhau ở đâu? Hãy phân biệt 2 loại gió này.

Câu 10: Ở khu vực bở Đông các đại dương chịu ảnh hưởng bởi gió Tây ôn đới. Phân tích tác động của gió Tây ôn đới đến khí hậu ở khu vực này?

Bài Làm:

Câu 1: 

Sự hình thành các đai khí áp trên Trái Đất:

- Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

- Khí áp thay đổi theo độ âm: không khi chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô.

- Khí áp giảm, ngược lại, không khí khô thì khí áp tăng.

- Ngoài ra, khí áp còn thay đỏi theo thành phần không khi.

Câu 2: 

Đặc điểm phân bố nhiệt độ trên Trái Đất

* Nhiệt độ phân bố theo vĩ độ: Biểu hiện rõ rệt của quy luật phân bố nhiệt độ theo vĩ độ là sự hình thành các vòng đai nhiệt: vòng đai nóng, vòng đai ôn hoà, vòng đai lạnh và vòng đai băng giá vĩnh cửu. Ranh giới của các vòng đai nhiệt được xác định dựa vào các đường đẳng nhiệt trung bình năm 20°C và các đường đẳng nhiệt 10°C và 0°C của tháng nóng nhát.

* Nhiệt độ phân bố theo lục địa và đại dương

  • Bề mặt đất nhận nhiệt nhanh hơn và toả nhiệt cũng nhanh hơn bề mặt nước. Vì vậy vào mùa hạ, lục địa có nhiệt độ cao hơn đại dương; còn vào mùa đông. lục địa có nhiệt độ thắp hơn đại dương. Các địa điểm nằm sâu trong lục địa thường có biên độ nhiệt độ lớn hơn các địa đểm nằm gần đại dương.
  • Những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm cao nhất và những địa điểm có nhiệt độ trung bình năm thắp nhất đều nằm trên lục địa. Hoang mạc Xa-ha-ra là nơi có nhiệt độ trung binh năm cao nhất, tới trên 40°C. Lục địa Nam Cực có nhiệt độ trung bình năm thấp nhất, có nơi xuống tới -57°C.
  • Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn thay đổi theo bờ đông và bờ tây lục địa, do ảnh hưởng của các dòng biển nóng, lạnh.

* Nhiệt độ phân bố theo địa hình: Nhiệt độ không khí trong tằng đối lưu giảm dân theo độ cao, trung bình giảm đi 0,6°C khi độ cao tăng lên 100 m. Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi do liên quan đến góc chiêu của tia sáng mặt trời tới bê mặt đât.

Câu 3: 

Ảnh hưởng của địa hình đến nhiệt độ không khí

- Độ cao: Trong tầng đối lưu, trung bình cứ lên cao 100 m nhiệt độ giảm 0,6°C. Nguyên nhân: Càng lên cao, bức xạ của mặt đất càng mạnh, đồng thời không khí càng trong sạch và càng ít hơi nước nên hấp thụ nhiệt ít hơn.

- Hướng phơi của sườn núi làm thay đổi nhiệt độ không khí:

+ Sườn núi đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn núi khuất nắng.

+ Sườn núi ngược chiều với ánh sáng mặt trời thường có góc nhập xạ (góc chiếu sáng) lớn, nên nhận được lượng nhiệt cao hơn.

+ Sườn núi cùng chiều với ánh sáng mặt trời thường có góc nhập xạ (góc chiếu sáng) nhỏ hơn, nên nhận được lượng nhiệt thấp hơn.

- Độ dốc: Cùng hướng sườn phơi nắng, sườn dốc có nhiệt độ cao hơn sườn thoải, do sườn dốc có góc nhập xạ (góc chiếu sáng) lớn hơn.

Câu 4:

- Sự khác nhau giữa áp cao và áp thấp: 

+ Áp thấp (xoáy thuận): Không khi tăng lên với trục quay thẳng đứng ngược chiều kim đồng hồ; khí áp giảm từ ngoài vào trong (cực tiểu ở trung tâm); gió thổi từ ngoài vào tâm; thời tiết ẩm, mây và mưa. 

+ Áp cao (xoáy nghịch): Không khi giảng xuống với trục quay thẳng đứng theo chiều kim đồng hồ; khi áp tăng từ ngoài vào tâm (cực đại ở trung tâm); gió thổi từ tâm ra ngoài; thời tiết trong sáng, mùa hè nóng, mùa đông lạnh.

Câu 5:

Khi áp trên Trái Đất khác nhau do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau:

+ Độ cao: Càng lên cao không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm. Nhiệt độ giảm, không khi co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

+ Độ ẩm: Không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô, vì thế không khí nhiều hơi nước thì khi áp cũng giảm. Khi nhiệt độ cao thì hơi nước bốc lên nhiều, chiếm dần chỗ của không khí khô và làm cho khi án giảm điều này xảy ra ở vùng áp thấp Xích đạo.

Câu 6: 

- Giống nhau: Áp thấp nhiệt đới và bão đều là vùng gió xoáy và tâm ngược ngược chiều kim đồng hồ có áp suất khí quyển thấp hơn những vùng xung quanh, hình thành trên biển nhiệt đới.

- Khác nhau: Áp thấp nhiệt đới và bão khác nhau về tốc độ gió. Vùng gió xoáy có sức gió mạnh cấp 6 đến cấp 7 (từ 17 - 20 m/s hay 39 đến 61 km/h) được gọi là áp thấp nhiệt đới, còn từ cấp 8 trở lên (trên 39 m/s hay trên 62 km/h) được gọi là bão. Trong quá trình phát triển, một áp thấp nhiệt đới có thể mạnh lên thành bão, hoặc ngược lại, một cơn bão có thể suy yếu thành một áp thấp nhiệt đới.

Câu 7:

-  Sự hình thành các đại khi áp trên Trái Đất

+ Ở Xích đạo, không khi bị đốt nóng, loãng ra, nhẹ hơn nên thăng lên theo chiều thẳng đứng, tại đó hình hành nên đại áp thấp Xích đạo.

+ Không khí thăng lên đến tầng bình lưu thì chuyển động ngang về phía hai cực và bị lạnh đi, nặng hơn, lại do lực Côriôlit làm lệch hướng chuyển động nên giáng xuống ở khu vực khoảng vĩ độ 30°B và N, hình thành nên đại cao áp cận chí tuyển.

+Ở cực, do nhiệt độ không khi rất thấp, nên hình thành đại áp cao cực.

+ Giỏ từ đại cao áp cận chí tuyến và từ đại cao áp cực thổi về gặp nhau ở khu vực ôn đới, thăng lên cao, hình thành nên đai áp thấp ôn đới.

bị Sự phân bố các đại khi áp trên Trái Đất

+ Các đại khi áp phân bổ xen kẽ nhau và đối diện nhau qua đại áp thấp Xích đạo.

+ Mỗi đại khi áp không phân bố thành dài liên tục bao quanh Trái Đất mà bị chia cắt thành các khu khi áp riêng biệt, nguyên nhân chủ yếu là do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.

Câu 8:

- Ở mỗi bán cầu có các đại áp phân bố xen kẽ nhau (áp thấp Xích đạo, áp cao cận chí tuyến, áp thấp ôn đới, áp cao cực). Từ các áp cao có các luồng không khí chuyển động về áp thấp, đó là các gió hoạt động quanh năm trên Trái Đất.

- Do sự chênh lệch về khí áp, có gió thổi từ hai khu áp cao cận nhiệt về phía Xích đạo và hai cực.

+ Những luồng gió thổi từ hai khu áp cao cận nhiệt về phía Xích đạo theo kinh tuyến dưới tác động của lực Côriôlit sẽ thổi theo hướng đông bắc – tây nam ở bán cầu Bắc và đông nam – tây bắc ở bán cầu Nam. Gió này gọi là gió Mậu dịch (Tín phong).

+ Những luồng gió thổi từ khu áp cao cận nhiệt về phía cực bị lực Côriôlit làm lệch về phía đông, lên tới các vĩ độ 45 – 50% hầu như thổi theo hướng tây – đông, tạo thành đại gió Tây ôn đới.

- Những luồng gió thổi từ khu áp cao ở cực về phía Xích đạo cũng bị lực Côriôlit tác động, tới các vì độ dưới 65 đã có phương song song với vĩ tuyến và hướng từ đông sang tây, được gọi là giỏ Đông cực.

Câu 9:

- Giỏ thường xuyên: Hoạt động quanh năm, thổi từ các đại áp cao thường xuyên trên Trái Đất đến đai áp thấp thường xuyên. Các loại gió khác nhau có nguồn gốc cụ thể, hướng, tính chất gió khác nhau.

+ Gió Mậu dịch (Tín phong): Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp thấp Xích đạo; hướng chủ yếu là đông bắc ở bán cầu Bắc, đông nam ở bán cầu Nam; tính chất rất khô, nóng và thổi quanh năm khá đều đặn.

+ Gió Tây ôn đới: Thổi từ áp cao cận chi tuyển về áp thấp ôn đới; hướng chủ yếu là hướng tây (tây nam ở bán cầu Bắc, tây bắc ở bán cầu Nam). Gió có độ ẩm cao, thường đem theo mưa.

+Gió Đông cực: Thổi từ áp cao cực về áp thấp ôn đới; hưởng chủ yếu là hướng đông (đông bắc ở bản cầu Bắc, đông nam ở bán Cầu Nam). Gió lạnh, khô.

- Gió mùa:

+ Thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược nhau.

+ Thường có ở đới nóng (Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a,...) và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình (phía đông Trung Quốc, Đông Nam Liên bang Nga, Đông Nam Hoa Kì).

+ Nguyên nhân hình thành khá phức tạp, chủ yếu là do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa, từ đó có sự thay đổi của các vùng khí áp cao và khi áp thấp ở lục địa và đại dương. Mùa đông, lục địa toả nhiệt nhanh, nhiệt độ hạ thấp nên hình thành áp cao, đại dương có nhiệt độ cao hơn hình thành áp thấp, gió từ lục địa thổi ra có tính chất khô. Mùa hạ, lục địa hấp thụ nhiệt nhanh, nhiệt độ tăng cao nên hình thành áp thấp, đại dương có nhiệt độ thấp hơn nên hình thành áp cao, gió tử đại dương thổi vào có tính chất ẩm, gây mưa.

Câu 10: 

- Gió Tây ôn đới thổi từ các vành đai áp cao cận chỉ tuyển về phía vành đai áp thấp ôn đới, là một nhân tố quan trọng hình thành nên kiểu khí hậu ôn đới hải dương ở bờ Tây các lục địa.

- Do thổi qua đại dương rộng lớn, đồng thời thổi tử nơi có nhiệt độ cao về nơi có nhiệt độ thấp hơn (có ngưỡng của độ ẩm bão hòa thấp hơn), cộng với dòng biển nóng ven bờ, gây mưa cho bờ Tây lục địa ôn đới quanh năm và nhiều lên vào mùa xuân.

- Do tác động của gió Tây và dòng biển nóng nên nhiệt độ ở bờ Tây lục địa ôn đới không bị hạ thấp. Nhiệt độ trung bình năm từ 10 - 15°C, trong năm không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 0°C.

Xem thêm Bài tập & Lời giải

Trong: Câu hỏi tự luận Địa lí 10 Kết nối bài 9: Khí quyển, các yếu tố khí hậu

1. NHẬN BIẾT (10 câu)

Câu 1: Khí quyển là gì?

Câu 2: Nêu thành phần chính của khí quyển?

Câu 3: Khí quyển chia thành bao nhiêu tầng khác nhau? Kể tên các tầng khí quyển?

Câu 4: Nhiệt độ không khí phân bố theo những yếu tố nào?

Câu 5: Khí áp là gì?

Câu 6: Nêu nguyên nhân thay đổi của khí áp?

Câu 7: Kể tên các loại gió chính trên Trái Đất?

Câu 8: Liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa?

Câu 9: Nêu nguyên nhân của sự thay đổi khí áp?

Câu 10: Gió địa phương bao gồm những loại gió nào?

Xem lời giải

3. VẬN DỤNG (10 câu)

Câu 1: Lượng mưa giữa bán cầu Bắc và bán cầu Nam khác nhau như thế nào?

Câu 2: Cho bảng số liệu sau:

Nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc

Vĩ độ

Nhiệt độ trung bình (⁰C)

Biên độ nhiệt năm (⁰C)

0⁰C

24,5

1,8

20⁰C

25,0

7,4

30⁰C

20,4

13,3

40⁰C

14,0

17,7

50⁰C

5,4

23,8

60⁰C

- 0,6

29,0

70⁰C

- 10,4

32,2

Hãy nhận xét và giải thích về sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc?

Câu 3: Giải thích tại sao nhiệt độ trong tầng đối lưu, càng lên cao càng giảm?

Câu 4: Ở xích đạo và ở cực có sự khác nhau về nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt. Giải thích tại sao?

Câu 5: Nhiệt độ theo mùa ở vùng nhiệt đới ít hơn so với vùng ôn đới. Giải thích tại sao?

Câu 6: Sự phân bố nhiệt độ không khí thay đổi theo lục địa và đại dương, theo vĩ độ. Giải thích tại sao?

Câu 7: Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đồng đều. Giải thích tại sao?

Câu 8: Ở xích đạo và ở cực có sự chênh lệch về nhiệt độ không khí theo mùa, theo ngày đêm và số lần nhiệt độ cực đại trong năm. Giải thích tại sao?

Câu 9: Ở tầng đối lưu, càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Giải thích tại sao? 

Câu 10: Gió biển, gió đất và gió fơn, gió núi – thung lũng hình thành do đâu?

Xem lời giải

4. VẬN DỤNG CAO (8 câu)

Câu 1: Ở nước ta, vào mùa nóng bức người dân ở đồng bằng rất thích đi du lịch, nghỉ dưỡng ở những nơi có địa hình cao như Sa Pa và Đà Lạt. Giải thích tại sao?

Câu 2: Ngày 22/6 ở bán cầu Bắc tổng lượng bức xạ mặt trời lớn nhất, ngày dài nhất nhưng không phải là ngày nóng nhất trong năm? Giải thích tại sao?

Câu 3: Ở bán cầu Bắc sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm không đều theo các vĩ độ, sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất không trùng hợp hoàn toàn với lượng bức xạ mặt trời. Giải thích tại sao?

Câu 4: Đối với nhiệt độ không khí tầng đối lưu; hơi nước, khí CO2 và các phần tử vật chất rắn có ý nghĩa như thế nào?

Câu 5: Vào thời kì Trái Đất ở xa mặt trời, nhiệt độ trung bình bán cầu Bắc cao hơn thời kì gần mặt trời. Giải thích tại sao?

Câu 6: Các vùng khô hạn trên Trái Đất được hình thành như thế nào?

Câu 7: Lượng mưa giữa Xích đạo và ôn đới, giữa Xích đạo và ôn đới hải hương có điểm gì khác nhau. Phân tích sự khác nhau đó.

Câu 8: Bão được hình thành như thế nào? Tại sao không có bão ở vùng Xích đạo?

Xem lời giải

Xem thêm các bài Giải Địa lí 10 kết nối tri thức, hay khác:

Xem thêm các bài Giải Địa lí 10 kết nối tri thức được biên soạn cho Học kì 1 & Học kì 2 theo mẫu chuẩn của Bộ Giáo dục theo sát chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập