I. NGÀNH TRỒNG TRỌT
- Vai trò của ngành trồng trọt:
+ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến. Là cơ sở để phát triển chăn nuôi và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
+ Tạo việc làm, giúp ổn định cuộc sống cho một bộ phận lớn cư dân nông thôn.
+ Góp phần đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.
- Đặc điểm của ngành trồng trọt:
+ Sự phát triển và phân bố ngành trồng trọt phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên và có tính mùa vụ.
+ Cây trồng được chia thành các nhóm: cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả,...
+ Việc bảo quản sản phẩm của ngành trồng trọt đòi hỏi nhiều về đầu tư và công nghệ.
+ Ngành trồng trọt ngày càng gắn chặt với sự tiến bộ của khoa học – công nghệ.
- Sự phân bố các cây lương thực:
+ Cây lúa gạo: ưa khí hậu nóng, ẩm, đất phù sa, được trông nhiều ở Đông Nam Á, Đông Á, Nam Á, Trung Phi,…
+ Cây lúa mì: ưa khí hậu ấm, khô vào thời kì sinh trưởng cần nhiệt độ thấp, đất mầu mỡ, được trồng nhiều ở Đông Âu, Hao Kì, Trung Quốc,…
+ Ngô: ưa đất ẩm, nhiều mùn, thoát nước, trồng nhiều ở Hoa Kì, Nam Mĩ, Trung Quốc,…
- Sự phân bố cây công nghiệp:
+ Mía đòi hỏi nhiệt cao, lượng mưa nhiều và phân hoá theo mùa, thích hợp với đất phù sa mới. Trồng ở các nước Đông Nam Á, Nam Á, Trung và Nam Mỹ,...
+ Củ cải đường phù hợp với đất đen, đất phù sa, thường luân canh với lúa mì ở Đông, Tây và Trung Âu, Hoa Kỳ,..
+ Đậu tương ưa ẩm, đất tơi xốp, thoát nước ở Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nam Mỹ,..
+ Chè thích hợp với nhiệt độ ôn hoà, lượng mưa nhiều nhưng rải đều quanh năm, đất chua ở Đông Nam Á, Nam Á, Trung Quốc,..
+ Cà phê ưa nhiệt cao, ẩm, đất tơi xốp, nhất là đất ba dan và đất đá vôi ở Đông Nam Á, Nam Mỹ, Trung và Tây Phi,...
+ Cao su ưa nhiệt, ẩm, không chịu được gió bão, thích hợp với đất badan ở Đông Nam Á, Nam Mỹ, Trung Phi,...
II. NGÀNH CHĂN NUÔI
- Vai trò của ngành chăn nuôi:
+ Chăn nuôi cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao cho con người.
+ Sản phẩm ngành chăn nuôi là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất tiêu dùng.
+ Ngành chăn nuôi phát triển sẽ thúc đẩy ngành trồng trọt phát triển.
+ Tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có giá trị, tăng GDP của đất nước.
+ Là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Đặc điểm của ngành chăn nuôi:
+ Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn thức ăn.
+ Đối tượng của ngành chăn nuôi là các vật nuôi nên phải tuân theo các quy luật sinh học.
+ Chăn nuôi có thể phát triển tập trung hay di động, phân tán; theo quy mô nhỏ hoặc quy mô lớn. Do đó hình thành và xuất hiện ba hình thức chăn nuôi khác nhau: chăn nuôi tự nhiên (chăn thả), chăn nuôi công nghiệp (trang trại hiện đại), chăn nuôi sinh thải (điều kiện như tự nhiên nhưng do con người tạo ra).
+ Chăn nuôi là ngành sản xuất cho nhiều sản phẩm cùng lúc. Do vậy, tuỳ theo mục đích sản xuất mà quyết định sản phẩm chính, sản phẩm phụ và lựa chọn phương hướng đầu tư.
+ Ngành chăn nuôi hiện đại áp dụng các công nghệ tiên tiến, kĩ thuật gen, liên kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến.
- Phân bố:
+ Trâu được nuôi nhiều ở các nước châu Á do trâu thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều, thời tiết thay đổi thất thường của các nước châu Á, đặc biệt khu vực châu Á gió mùa, ngoài ra, nhiều nước ở châu Á vẫn sử dụng trâu làm sức kéo trong canh tác nông nghiệp.
+ Bò được nuôi phổ biến ở nhiều nơi. Chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở vùng ven đô thị (nhất là ở Tây Âu và Hoa Kỳ
+ Dê được nuôi ở các vùng khô hạn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Dê được coi là nguồn sống chính của người dân ở các vùng khô hạn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt do chủng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khô hạn.
+ Cừu được nuôi ở nhiều nơi do đây là loài vật nuôi dễ tính, có thể ăn các loại cỏ khô cần và thích ứng được với các điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
+ Lợn và gia cầm được phân bố ở hầu khắp các nước