Giải bài 11 Tích vô hướng của hai vectơ

Giải bài 11: Tích vô hướng của hai vectơ - sách kết nối tri thức toán 10 tập 1. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

1. GÓC GIỮA HAI VECTƠ

Hoạt động 1: Trong Hình 4.39, số đo góc BAC cũng được gọi là số đo góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$. Hãy tìm số đo các góc giữa $\overrightarrow{BC}$ và $\overrightarrow{BD}$, $\overrightarrow{DA}$ và $\overrightarrow{DB}$.

Giải bài 11 Tích vô hướng của hai vectơ

Hướng dẫn giải:

Số đo góc giữa $\overrightarrow{BC}$ và $\overrightarrow{BD}$ là số đo góc CBD, có số đo: 30o

Số đo góc giữa $\overrightarrow{DA}$ và $\overrightarrow{DB}$ là số đo góc BDA, có số đo: 80- 30o = 50o.

(Vì trong tam giác BCD, góc ngoài bằng tổng hai góc trong không kề với nó).

Câu hỏi 1: Khi nào thì góc giữa hai vecto bằng 0, bằng 180o?

Hướng dẫn giải:

  • Góc giữa hai vecto bằng 0khi hai vecto cùng hướng.
  • Góc giữa hai vecto bằng 180o khi hai vecto ngược hướng.

Luyện tập 1: Cho tam giác đều ABC. Tính ($\overrightarrow{AB},\overrightarrow{BC}$).

Hướng dẫn giải:

Giải bài 11 Tích vô hướng của hai vectơ

Dựng vecto $\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{BC}$

=> ($\overrightarrow{AB},\overrightarrow{BC}$) = ($\overrightarrow{AB},\overrightarrow{AD}$)= $\widehat{BAD}$

Do AD // BC nên ta có: $\widehat{BAD}=180^{o}-\widehat{ABD}=180^{o}- 60^{o}=120^{o}$.

Vậy ($\overrightarrow{AB},\overrightarrow{BC}$) = $120^{o}$.

2. TÍCH VÔ HƯỚNG CỦA HAI VECTƠ

Câu hỏi 2: Khi nào thì tích vô hướng của hai vecto $\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}$ là một số dương? Là một số âm?

Hướng dẫn giải:

  • Tích vô hướng của hai vecto $\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}$ là một số dương khi góc giữa hai vecto $\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}$ là góc nhỏ hơn $90^{o}$.
  • Tích vô hướng của hai vecto $\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}$ là một số dương khi góc giữa hai vecto $\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}$ là góc lớn hơn $90^{o}$.

Câu hỏi 3: Khi nào thì $\left ( \overrightarrow{u}.\overrightarrow{v} \right )^{2}=\overrightarrow{u}^{2}.\overrightarrow{v}^{2}$?

Hướng dẫn giải:

Ta có: $\left ( \overrightarrow{u}.\overrightarrow{v} \right )^{2}=\left (  |\overrightarrow{u}|.|\overrightarrow{v}|.cos(\overrightarrow{u},\overrightarrow{v})\right )=\overrightarrow{u}^{2}.\overrightarrow{v}^{2}.cos^{2}(\overrightarrow{u},\overrightarrow{v})$

Nên $\left ( \overrightarrow{u}.\overrightarrow{v} \right )^{2}=\overrightarrow{u}^{2}.\overrightarrow{v}^{2}$ thì $cos(\overrightarrow{u},\overrightarrow{v})=0$, hay là $\overrightarrow{u},\overrightarrow{v}$ cùng hướng.

Luyện tập 2: Cho tam giác ABC có BC = a, CA = b, AB = c. Hãy tính $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}$ theo a, b,c.

Hướng dẫn giải:

$\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{AC}= AB.AC.cosBAC$

Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABC có: $cosA=\frac{AB^{2}+AC^{2}-BC^{2}}{2.AB.AC}=\frac{c^{2}+b^{2}-a^{2}}{2.c.b}$

Suy ra: $\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{AC}$= $b.c.\frac{c^{2}+b^{2}-a^{2}}{2.c.b}$

=$\frac{c^{2}+b^{2}-a^{2}}{2}$

3. BIỂU THỨC TỌA ĐỘ VÀ TÍNH CHẤT CỦA TÍCH VÔ HƯỚNG

Hoạt động 2: Cho hai vecto cùng phương $\overrightarrow{u}=(x; y)$ và $\overrightarrow{v}=(kx; ky)$. Hãy kiểm tra công thức $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=k(x^{2}+y^{2})$ theo từng trường hợp sau:

a. $\overrightarrow{u}= \overrightarrow{0}$

b. $\overrightarrow{u} \neq  \overrightarrow{0}$ và $k\geq 0$

c. $\overrightarrow{u} \neq  \overrightarrow{0}$ và k<0.

Hướng dẫn giải:

Do hai vecto $\overrightarrow{u}$ và $\overrightarrow{v}$ cùng phương nên: $(\overrightarrow{u},\overrightarrow{v})= 0^{o}$

Suy ra: $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=|\overrightarrow{u}|.|\overrightarrow{v}|$

= $\sqrt{x^{2}+y^{2}}.\sqrt{(kx)^{2}+(ky)^{2}}$= $k(x^{2}+y^{2})$.

a. Nếu $\overrightarrow{u}= \overrightarrow{0}$ thì x = y = 0.

Suy ra: $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=0$

b. Nếu $\overrightarrow{u} \neq  \overrightarrow{0}$ và $k\geq 0$ thì $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=k(x^{2}+y^{2}) \geq 0$.

c. Nếu $\overrightarrow{u} \neq  \overrightarrow{0}$ và $k\geq 0$ thì $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=k(x^{2}+y^{2})$ < 0.

Hoạt động 3: Trong mặt phẳng Oxy, cho hai vecto không cùng phương $\overrightarrow{u}=(x; y)$ và $\overrightarrow{v}=(x'; y')$.

a. Xác định tọa độ của các điểm A và B sao cho $\overrightarrow{OA}=\overrightarrow{u}$, $\overrightarrow{OB}=\overrightarrow{v}$.

b. Tính AB2, OA2, OB2 theo tọa độ của A và B.

c. Tính $\overrightarrow{OA}.\overrightarrow{OB}$ theo tọa độ của A, B.

Hướng dẫn giải:

a. Tọa độ điểm A(x; y) và tọa độ B(x'; y').

b. $\overrightarrow{AB}(x'-x; y'-y)$, $\overrightarrow{OA}(x; y)$ và $\overrightarrow{OB}(x'; y')$

AB= $(x'-x)^{2}+(y'-y)^{2}$

OA= $x^{2}+y^{2}$ 

$OB^{2} = x'^{2}+y'^{2}$

c.

$\overrightarrow{OA}.\overrightarrow{OB}= OA.OB.cosAOB$

Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABO có: $cosO=\frac{OA^{2}+OB^{2}-AB^{2}}{2.OA.OB}$

Suy ra: $\overrightarrow{OA}.\overrightarrow{OB}$= $\frac{OA^{2}+OB^{2}-AB^{2}}{2}$

= x.x'+ y.y'

Luyện tập 3: Tính tích vô hướng và góc giữa hai vecto $\overrightarrow{u}= (0;-5), \overrightarrow{v}=(\sqrt{3};1)$

Hướng dẫn giải:

$\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}$=$0.\sqrt{3}+(-5).1=-5$

$cos(\overrightarrow{u},\overrightarrow{v})=\frac{0.\sqrt{3}+(-5).1}{\sqrt{0+5^{2}}.\sqrt{3+1}} = -0,5$

=> $(\overrightarrow{u},\overrightarrow{v})= 120^{o}$.

Hoạt động 4: Cho ba vecto $\overrightarrow{u}= (x_{1};y_{1}), \overrightarrow{v}= (x_{2};y_{2}), \overrightarrow{w}= (x_{3};y_{3})$.

a. Tính $\overrightarrow{u}.(\overrightarrow{v}+\overrightarrow{w})$, $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}+\overrightarrow{u}.\overrightarrow{w}$ theo tọa độ của các vecto $\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}, \overrightarrow{w}$.

b. So sánh $\overrightarrow{u}.(\overrightarrow{v}+\overrightarrow{w})$ và $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}+\overrightarrow{u}.\overrightarrow{w}$.

c. So sánh $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}$ và $\overrightarrow{v}.\overrightarrow{u}$.

Hướng dẫn giải:

a.

$(\overrightarrow{v}+\overrightarrow{w})$= $(x_{2}+x_{3};y_{2}+y_{3})$

$\overrightarrow{u}.(\overrightarrow{v}+\overrightarrow{w})$ = $x_{1}.(x_{2}+x_{3})+y_{1}.(y_{2}+y_{3})$.

$\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}+\overrightarrow{u}.\overrightarrow{w}$ = $x_{1}.x_{2}+y_{1}.y_{2}+x_{1}.x_{3}+y_{1}.y_{3}$= $x_{1}.(x_{2}+x_{3})+y_{1}.(y_{2}+y_{3})$.

b. $\overrightarrow{u}.(\overrightarrow{v}+\overrightarrow{w})$ = $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}+\overrightarrow{u}.\overrightarrow{w}$.

c. $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}$=$x_{1}.x_{2}+y_{1}.y_{2}$

$\overrightarrow{v}.\overrightarrow{u}$=$x_{2}.x_{1}+y_{2}.y_{1}$.

Suy ra: $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}$ = $\overrightarrow{v}.\overrightarrow{u}$

Luyện tập 4: Cho tam giác ABC với A(-1; 2), B(8; -1), C(8; 8). Gọi H là trực tâm của tam giác.

a. Chứng minh rằng $\overrightarrow{AH}.\overrightarrow{BC}= \overrightarrow{0}$ và $\overrightarrow{BH}.\overrightarrow{CA}= \overrightarrow{0}$.

b. Tìm tọa độ của H.

c. Giải tam giác ABC.

Hướng dẫn giải:

a. Do H là trực tâm của tam giác ABC nên AH vuông góc với BC, BH vuông góc với CA.

Suy ra: $\overrightarrow{AH}.\overrightarrow{BC}= \overrightarrow{0}$ và $\overrightarrow{BH}.\overrightarrow{CA}= \overrightarrow{0}$

b. Gọi H(x; y)

Ta có: $\overrightarrow{AH}.\overrightarrow{BC}=0$  và $\overrightarrow{BH}.\overrightarrow{CA}= 0$

Với $\overrightarrow{AH}(x+1; y-2)$; $\overrightarrow{BC}(0; 9)$; $\overrightarrow{BH}(x-8; y+1)$; $\overrightarrow{CA}(-9; -6)$

$\left\{\begin{matrix}(x+1).0 + (y-2).9 = 0\\ (x-8).(-9)+(y+1).(-6)=0\end{matrix}\right.$

Suy ra: x = 6; y =2.

Vậy H(6; 2).

c. $\overrightarrow{AB}(9; -3)$; $\overrightarrow{BC}(0; 9)$; $\overrightarrow{CA}(-9; -6)$

AB= $\sqrt{9^{2}+3^{2}}=3\sqrt{10}$ 

AC = $\sqrt{9^{2}+6^{2}}=3\sqrt{13}$

BC = $\sqrt{0^{2}+9^{2}}=9$.

  • Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABC có: $cosA=\frac{AB^{2}+AC^{2}-BC^{2}}{2.AB.AC}\approx 0,61$

=>$\widehat{A}\approx 52^{o}$

  • Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABC có: $cosB=\frac{AB^{2}+BC^{2}-AC^{2}}{2.AB.BC}\approx 0,32$

=>$\widehat{B}\approx 71,6^{o}$

=> $\widehat{C}=180^{o}-52^{o}-71,6^{o}=56,4^{o}$.

Vận dụng: Một lực $\overrightarrow{F}$ không đổi tác động vào một vật và điểm đặt của lực chuyển động thẳng từ A đến B. Lực $\overrightarrow{F}$ được phân tích thành hai lực thành phần là $\overrightarrow{F_{1}}$ và $\overrightarrow{F_{2}}$ ($\overrightarrow{F}=\overrightarrow{F_{1}}$ +$\overrightarrow{F_{2}}$).

a. Dựa vào tính chất của tích vô hướng, hãy giải thích vì sao công sinh bởi lực $\overrightarrow{F}$ (đã được đề cập ở trên) bằng tổng của các công sinh bởi các lực $\overrightarrow{F_{1}}$ và $\overrightarrow{F_{2}}$.

b. Giả sử các lực thành phần $\overrightarrow{F_{1}}$ và $\overrightarrow{F_{2}}$ tương ứng cùng phương, vuông góc ới phương chuyển động của vật. Hãy tìm mối quan hệ giữa các công sinh bởi lực $\overrightarrow{F}$ và lực $\overrightarrow{F_{1}}$.

Giải bài 11 Tích vô hướng của hai vectơ

Hướng dẫn giải:

a. Công của lực $\overrightarrow{F}$ là: A = $\overrightarrow{F}.\overrightarrow{AB}$ = $(\overrightarrow{F_{1}}+\overrightarrow{F_{1}}).\overrightarrow{AB}$

= $\overrightarrow{F_{1}}.\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{F_{2}}.\overrightarrow{AB}$

= $A_{1} + A_{2}$

Với $A_{1}, A_{2}$ lần lượt là công của lực $\overrightarrow{F_{1}}$ và $\overrightarrow{F_{2}}$.

Vậy công sinh bởi lực $\overrightarrow{F}$ bằng tổng của các công sinh bởi các lực $\overrightarrow{F_{1}}$ và $\overrightarrow{F_{2}}$.

b.

  • Công sinh bởi lực $\overrightarrow{F_{1}}$ là: $A_{1}=|\overrightarrow{F_{1}}|.AB.cos0^{o}=|\overrightarrow{F_{1}}|.AB$
  • Công sinh bởi lực $\overrightarrow{F_{2}}$ là: $A_{2}=|\overrightarrow{F_{2}}|.AB.cos90^{o}= 0$
  • Công sinh bởi lực $\overrightarrow{F}$ là: A = $\overrightarrow{F_{1}}.\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{F_{2}}.\overrightarrow{AB}$

Suy ra: $A = |\overrightarrow{F_{1}}|.AB + 0 = |\overrightarrow{F_{1}}|.AB$ = $A_{1} $

Vậy công sinh bởi lực $\overrightarrow{F}$ bằng công sinh bởi lực $\overrightarrow{F_{1}}$.

Bài tập & Lời giải

Bài tập 4.21. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, hãy tính góc giữa hai vecto $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ trong mỗi trường hợp sau:

a. $\overrightarrow{a}=(-3;1)$, $\overrightarrow{b}=(2;6)$

b. $\overrightarrow{a}=(3;1)$, $\overrightarrow{b}=(2;4)$

c. $\overrightarrow{a}=(-\sqrt{2};1)$, $\overrightarrow{b}=(2;-\sqrt{2})$.

Xem lời giải

Bài tập 4.22. Tìm điều kiện của $\overrightarrow{u}, \overrightarrow{v}$ để:

a. $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=|\overrightarrow{u}|.|\overrightarrow{v}|$

b. $\overrightarrow{u}.\overrightarrow{v}=-|\overrightarrow{u}|.|\overrightarrow{v}|$

Xem lời giải

Bài tập 4.23. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai điểm A(1; 2), B(-4; 3). Gọi M(t; 0) là một điểm thuộc trục hoành.

a. Tính $\overrightarrow{AM}.\overrightarrow{BM}$ theo t.

b. Tìm t để $\widehat{AMB} = 90^{o}$.

Xem lời giải

Bài tập 4.24. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho ba điểm không thẳng hàng A(-4; 1), B(2; 4), C(2; -2).

a. Giải tam giác ABC.

b. Tìm tọa độ trực tâm H của tam giác ABC.

Xem lời giải

Bài tập 4.25. Chứng minh rằng với mọi tam giác ABC, ta có:$S_{ABC}=\frac{1}{2}\sqrt{\overrightarrow{AB}^{2}.\overrightarrow{AC}^{2}-(\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{AC})^{2}}$

Xem lời giải

Bài tập 4.26. Cho tam giác ABC có trọng tâm G. Chứng minh rằng với mọi điểm M, ta có:

$MA^{2}+MB^{2}+MC^{2}=3MG^{2}+GA^{2}+GC^{2}+GC^{2}$.

Xem lời giải

Lớp 10 | Để học tốt Lớp 10 | Giải bài tập Lớp 10

Giải bài tập SGK, SBT, VBT và Trắc nghiệm các môn học Lớp 10, dưới đây là mục lục các bài giải bài tập sách giáo khoa và Đề thi chi tiết với câu hỏi bài tập, đề kiểm tra 15 phút, 45 phút (1 tiết), đề thi học kì 1 và 2 (đề kiểm tra học kì 1 và 2) các môn trong chương trình Lớp 10 giúp bạn học tốt hơn.

Lớp 10 - Kết nối tri thức

Giải sách giáo khoa

Giải sách bài tập