Câu 1: Người ta thường viết hịch khi nào?
-
A. Khi đất nước có giặc ngoại xâm.
- B. Khi đất nước thanh bình.
- C. Khi đất nước phồn vinh.
- D. Khi đất nước vừa kết thúc chiến tranh.
Câu 2: ý nào nói đúng nhất các chức năng của thể hịch ?
- A. Dùng để ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
- B. Dùng để công bố kết quả một sự nghiệp.
- C. Dùng để trình bày với nhà vua sự việc, ý kiến hoặc đề nghị.
-
D. Dùng để, cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài.
Câu 3: Kết cấu chung của thể hịch gồm mấy phần?
- A. Hai phần.
- B. Ba phần.
-
C. Bốn phần.
- D. Năm phần.
Câu 4: Hịch tướng sĩ được viết theo thể văn gì?
- A. Văn xuôi.
- B. Văn vần.
-
C. Văn biền ngẫu.
- D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 5: Tác giả đã sử dụng biện pháp gì khi nêu gương các bậc trung thần nghĩa sĩ ở phần mở đầu?
- A. So sánh.
-
B. Liệt kê.
- C. Cường điệu.
- D. Nhân hoá.
Câu 6: Lí do nào khiến tác giả nêu gương đời trước và đương thời?
-
A. Để tăng sức thuyết phục đối với các tì tướng.
- B. Để cho dẫn chứng nêu ra được đầy đủ.
- C. Để buộc các tì tướng phải xem xét lại mình.
- D. Để chứng tỏ mình là người thông hiểu văn chương, sử sách.
Câu 7: Dụng ý của tác giả thể hiện qua câu : "Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan”?
- A. Thể hiện sự thông cảm với các tướng sĩ.
- B. Kêu gọi tinh thần đấu tranh của các tướng sĩ.
- C. Miêu tả hoàn cảnh sinh sống của mình cũng như của các tướng sĩ.
-
D. Khẳng định mình và các tướng sĩ là những người cùng cảnh ngộ.
Câu 8: Đoạn văn nào thể hiện dõ nhất lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn?
-
A. Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác ta gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
- B. Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dậy quân sĩ; chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc...
- C. Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên…
- D. Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mạng vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được.
Câu 9: Trần Quốc Tuấn sử dụng giọng văn nào để phê phán những hành động sai trái của các tướng sĩ dưới quyền ?
- A. Nhẹ nhàng thân tình. C. Mạt sát thậm tệ.
-
B. Nghiêm khắc, nặng nề.
- C. Mạt sát thậm tệ
- D. Bông đùa, hóm hỉnh.
Câu 10: Từ nào có thể thay thế từ “vui lòng” trong câu “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng” ?
- A. Cam chịu
- B. Bình thường
-
C. Cam lòng
- D. Mặc kệ
Câu 11: “Hịch tướng sĩ là … bất hủ phán ánh lòng yêu nước và tinh thần quyết chiến quyết thắng quân xâm lược của dân tộc ta.” Cụm từ nào điền vào chỗ trống trong câu văn trên cho phù hợp ?
-
A. áng thiên cổ hùng văn
- B. tiếng kèn xuất quân
- C. lời hịch vang dậy núi sông
- D. bài văn chính luận xuất sắc
Câu 12: Trần Quốc Tuân đã sử dụng biện pháp tu từ nào để lột tả sự ngang nhiên, láo xược và tàn ác của quân giặc xâm lược ?
- A. Vật hoá
- B. Nhân hoá
- C. So sánh
-
D. ẩn dụ
Câu 13: Nghĩa của từ “nghênh ngang” là gì ?
- A. ở trạng thái lắc lư, nghiêng ngả như trực ngã.
-
B. Tỏ ra không kiêng sợ gì ai, ngang nhiên làm những việc biết rằng mọi người có thể phản đối.
- C. Không chịu theo ai cả mà cứ theo mình, dù có biết là sai trái đi nữa.
- D. Tỏ ra tự đắc, coi thường mọi người bằng những thái độ, lời nói gây cảm giác khó chịu.
Câu 14: Trong Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã vận dụng sáng tạo kết cấu chung của thể hịch như thế nào ?
-
A. Không nêu phần đặt vấn đề riêng.
- B. Không nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách.
- C. Không nêu giải pháp và lời kêu gọi chiến đấu.
- D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 15: Từ nào có thể thay thế từ “ nghênh ngang” trong câu “ Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường …” ?
- A. Hiên ngang
- B. Ngật ngưỡng
- C. Thất thểu
-
D. Ngông nghênh
Câu 16: Hình ảnh nào không xuất hiện trong đoạn văn miêu tả sự ngang ngược và tội ác của giặc?
- A. Cú diều.
- B. dê chó
-
C. Trâu ngựa
- D. Hổ đói
Câu 17: Bằng chứng tác giả đưa ra cho luận điểm “Những tấm gương trung nghĩa đời trước” là gì?
- A.Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Nam Đế,…
- B.Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức,…
- C.Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lý Thường Kiệt
-
D.Cả A và C.
Câu 18: Lí lẽ tác giả đưa ra cho luận điểm “Nỗi căm thù của Trần Quốc Tuấn trước những tội ác và hành động ngang ngược của quân Mông - Nguyên trên đất nước ta” là ai?
-
A.Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan
- B. “Chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù”, “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”
- C.Hành động tàn ác và sức mạnh khủng khiếp của quân Nguyên khiến cho quân dân ta phải khiếp sợ.
- D.Cả A và B.
Câu 19: Bằng chứng tác giả đưa ra cho lí lẽ “Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan” là gì?
- A.Sứ giặc nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa để thoả lòng tham, thu bạc vàng vét của kho có hạn.
- B.Đất nước lầm than, kinh tế khó khăn, nạn dịch hoành hành khắp cả nước.
- C.Các bậc trí thức thì chỉ biết ngâm thơ thở dài, binh lính thì chưa thấy giặc đã sợ, dân chúng thì không đồng lòng chống giặc.
-
D.Tất cả các đáp án trên.
Câu 20: Bằng chứng tác giả đưa ra cho lí lẽ “Nhắc lại ân tình giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ, so sánh ân tình đó với các tấm gương nhân nghĩa thuở trước” là gì?
- A.Vương Công Kiên
- B.Cốt Đãi Ngột Lang
-
C.Tác giả không đưa ra bằng chứng
- D.Cả A và B.