I. LÝ THUYẾT
Ôn tập các biện pháp tu từ
- Các biện pháp tu từ dựa trên quan hệ liên tưởng, bao gồm: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá. Đặc điểm của các biện pháp tu từ này là thông qua hiện tượng chuyển nghĩa lâm thời của từ ngữ để làm nên hiệu lực biểu đạt.
- Biện pháp tu từ dựa trên quan hệ kết hợp, bao gồm: điệp ngữ, đảo ngữ, liệt kê, nói quá, nói giảm - nói tránh,... Đặc điểm của các biện pháp tu từ này là thông qua sự phối hợp, sắp xếp từ ngữ và các yếu tố ngữ âm để tạo ra những ý nghĩa bổ sung có hiệu quả cao.
II. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP SGK
1. Bài tập 1
Câu |
Hình ảnh ss |
Phương diện ss |
Từ ss |
Hình ảnh được ss |
Tác dụng |
a |
Sỏi cát |
bay |
như |
Lũ chim hoang |
Tác giả đã mô tả diện mạo, cảnh quan của quần đảo một cách đầy tính hình tượng, có tính biểu cảm cao. sỏi cát bay (cái cụ thể) được so với lũ chim hoang (cái cụ thể) nhưng khác loại, tạo sự liên tưởng thú vị, đầy tính biểu tượng. |
b |
những giai điệu, lời ca |
Ngang tàng |
như |
gió biển, vỏ ốc cất thành lời. |
Khổ thơ trên chứa hai cấu trúc so sánh tu từ. Giai điệu, lời ca của người lính đảo tất cả đều được biểu tượng hoá, từ trạng thái nghe, chuyển sang nhìn (thị giác), rồi chuyển sang trạng thái cất thành lời (thính giác). Cách ví von này làm cho câu thơ thêm tính nhạc, tính biểu cảm. |
c |
Con gặp lại nhân dân |
|
như |
nai về suối cũ cỏ đón giêng hai; chim én gặp mùa; đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa; Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa. |
Lối so sánh này có giá trị biểu cảm cao, xây dựng lên được những hình tượng đẹp, cụ thể, sinh động về đất nước và nhân dân. |
d |
tình yêu |
|
là |
vũ khí. |
cấu trúc so sánh A là B là dạng so sánh đồng nhất, ngang bằng, có tính ẩn dụ cao. Trên nông trường rộn ràng tiếng máy, sự nhịp nhàng lao động của đồng bào chiến sĩ, công nhân, tác giả đã tạo nên một không gian lứa đôi đầy sức sống với một tình yêu đầy sự sống, như một thứ vũ khí giúp họ bền gan, vững chí để giữ gìn bờ cõi quê hương nơi biên thuỳ. |
2. Bài tập 2
a) - Biện pháp tu từ; hoán dụ (Ôi những cánh đồng quê chảy máu); ngoài ra còn có ẩn dụ nhân hóa (Dây thép gai đâm nát trời chiều).
- Cơ chế liên tưởng: tương cận, gần gũi nhau, lấy không gian chứa đựng để nói thay con người sống trong không gian đó.
- Tác dụng tu từ / nghệ thuật: Có tác dụng biểu cảm, miêu tả cảnh tang thương của làng quê Việt Nam trong chiến tranh.
b) - Biện pháp tu từ: ẩn dụ (Nước Việt Nam từ máu lửa; Rũ bùn đứng dậy sáng lòa).
- Cơ chế liên tưởng: tương đồng. Nhà thơ đã dùng hình ảnh đầy tính chất biểu tượng là "máu lửa" để chỉ chiến tranh và “rữ bùn" để chi việc thoát cảnh lầm than, cơ hàn, nô lệ.
- Tác dụng tu từ / nghệ thuật: Có tác dụng biểu cảm, hàm súc về những đau thương, sự đấu tranh gian khổ của quân và dân ta, tạo nên một biểu tượng đất nước anh hùng.
Ngoài ra, trong câu thơ này, tác giả còn sử dụng biện pháp tu từ so sánh (Người lên như nước vỡ bờ), nhân hoá (Súng nổ rung trời giận dữ).
c) Biện pháp tu từ: hoán dụ (trán cháy rực; lòng ta bát ngát).
- Cơ chế liên tưởng: thay thế bằng cái tương cận, gần gũi nhau, lấy bộ phận chỉ cái toàn thể: “trán cháy rực” chỉ con người trí tuệ, khối óc trăn trở, khát khao; “lòng ta bát ngát” chỉ con người cảm xúc, con tim.
- Tác dụng tu từ / nghệ thuật: Có tác dụng biểu cảm, hình tượng về tâm trạng và suy tư của người lính.
3. Bài tập 3
a) - Biện pháp tu từ: đảo ngữ
- Thành phần đảo ngữ: đảo vị ngữ (đã tan tác; đã sáng lại).
- Tác dụng tu từ: Có tác dụng biểu cảm, nhấn mạnh nội dung diễn đạt của câu thơ: kẻ thù đã tan tác, đất nước đã ngời sáng tương lai.
b) - Biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ
- Từ ngữ được điệp: đây là của chúng ta; những.
- Tác dụng tu từ: Có tác dụng biểu cảm, nhấn mạnh nội dung diễn đạt của câu thơ: khẳng định chủ quyền, vẻ đẹp núi non hùng vĩ của quê hương, đất nước.
c) - Biện pháp tu từ: đảo ngữ
+ Thành phần đảo ngữ: đảo vị ngữ (đã ngời lên; đã bật lên).
+ Tác dụng tu từ: Có tác dụng biểu cảm, nhấn mạnh nội dung diễn đạt của câu thơ: Giờ đây đất nước hôn hậu đã ngời lên một tương lai độc lập, tự do; đã bật lên tiếng căm hờn quân thù.