1. Trong các đoạn văn sau đây, tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để liên kết các câu trong đoạn văn?
a. Nếu muốn thay đổi tính chất của các mỗi quan hệ với mọi người xung quanh, bạn phải ý thức rõ tác động của những gì mình nói ra. Có lẽ, chúng ta không cố tình gây tổn thương người khác bằng nhận xét của mình. Thật ra, chúng ta cứ nghĩ mình đang cư xử lịch thiệp hay thậm chí là ân cần, những biểu hiện trên gương mặt của người đối diện mới nói lên sự thật. (Ca-ren Ca-xây)
b. Sự sáng tạo trong văn học nghệ thuật gần giống với sự sáng tạo ra sự sống: "Dùng hình tượng là để lấy sự sống tác động vào sự sống, lấy sự sống sinh ra sự sống:. Nhưng đây là một sự sống đặc biệt, một sự sống bất diệt. Hình tượng văn học có giá trị, một khi ra ra đời, tham gia vào sự sinh hoạt xã hội như một con người thực. Người ta tâm sự với Kiều, thương Kiều, khóc Kiều và mê Kiều. Từ những nét mực, trang giấy bỗng hiện lên cả một thế giới đã lùi sâu vào dĩ vãng. Chính cái "phép mầu" kì diệu ấy đã khiến Go-rơ-ki (Gorki) ngồi đọc truyện ngắn "Trái tim bình dị" của Phlô-be (Flaubert), cảm thấy như trong quyển sách có một thứ ảo thuật gì khó hiểu; và Go-rơ-ki đã mấy lần giơ tờ giấy ra trước ánh sáng, nhìn qua các dòng chữ để tìm xem có cái bí mật gì ở trong ấy không. (Nguyễn Duy Bình).
Trả lời:
a. Có lẽ; Thật ra.
b. Từ những nét mực.
2. Đọc các đoạn văn dưới đây và thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Xác định chủ đề của đoạn văn.
- Nhận xét về tính liên kết trong đoạn văn.
- Nhận xét về tính mạch lạc của đoạn văn.
a. Ngày nay, người ta thường nói nhiều đến sự xung đột giữa chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu. Chiếc xe Lếch-xớt đại diện cho sự hiện đại và sự toàn cầu hóa. Cây ô liu đại diện cho bản sắc và cho truyền thống. Có vẻ như toàn cầu hóa đang áp đặt vô số những chuẩn mực chung cho mọi tộc người. Các chuẩn mực về kĩ thuật, về công nghệ thông tin và truyền thông, về thương mại, về đầu tư,...tất cả là chung và tất cả những cái chung đang ngày một nhiều thêm lên. Cái chúng nhiều thêm lên, thì cái riêng sẽ giảm bớt đi. Đó là một nguy cơ hoàn toàn có thật. Tuy nhiên, chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu không nhất thiết bao giờ cũng phải xung đột và triệt tiêu lẫn nhau. Ngược lại, chiếc xe Lếch-xớt vẫn có thể tạo điều kiện cho việc bảo tồn cây ô liu và cây o liu vẫn có thể trang điểm cho chiếc xe Lếch-xớt. Việc hội nhập và việc gìn giữ bản sắc cũng vậy. Không có hội nhập, nghề múa rối nước, nghề thổ cẩm của chúng ra chắc sẽ rất khó phát triển. Ngược lại, các nhà hàng, khách sạn cao cấp chắc cũng sẽ ít sức hấp dẫn đối với khách du lịch nước ngoài, nếu thiếu sự hiện diện của hồn văn hóa Việt. (Nguyễn Sĩ Dũng)
b. Cuối cùng, "Thu vịnh" đã kết lại bằng bức họa thật nhanh mà thật đọng"
"Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào."
Nỗi niềm u ẩn không chịu buông tha cho Tam nguyên Yên Đổ. Cái cảm giac "thẹn với ông Đào" là nét thanh tao, lặng thầm mà khiêm cung của Nguyễn Khuyến. Nó không chỉ in riêng vào bài thơ này, mà còn đổ bóng xuống cả ba bài thơ, làm nên một chân dung thật nhất quán của Nguyễn Khuyến: một thi nhân tao nhã - một nho gia khí tiết (Chu Văn Sơn).
c. Tại sao chúng ta cư xử thô lỗ? Bởi vì chúng ta bị xao nhãng, đầu óc ta đang mải mơ màng những việc khác? Đôi khi, lí do này đúng. Nhưng sự thô lỗ thường là dấu hiệu của cảm giác bất an. Đó là cách chúng ta tránh né người khác để họ không nhận thấy cảm giác của mình. Làm như vậy có thể hiệu quả nhưng nó chẳng giúp ích cho ai cả. Nó khiến mọi người xa rời nhau thay vì đoàn kết vì một mục đích chung. Chúng ta không bao giờ tìm thấy sự bình yên nếu cứ khăng khăng bảo vệ cái ốc đảo cô đơn của mình. Cố gắng theo đuổi mối liên kết chung với mọi người là con đường bằng phẳng nhất đưa chúng ta đến hòa bình. (Ca-ren Ca-xây).
Trả lời:
a. Chủ đề: Việc gìn giữ bản sắc văn hóa và hội nhập toàn cầu.
Về mặt hình thức: đoạn đã thể hiện các câu có sự liên kết với nhau, được sắp xếp theo trình từ hợp lí.
Về mặt nội dung: đã đảm bảo tính mạch lạc, giúp thuyết phục được người đọc. Từ việc đưa ra dấn chứng cụ thể về chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu để rút ra cái nhìn khách quan về việc kết hợp giữa việc gìn giữ bản sắc văn hóa và hội nhập toàn cầu.
b. Chủ đề: cách nhìn nhận của thi nhân Nguyễn Khuyến qua bài thơ.
Về mặt hình thức: các câu đã có sự liên kết với nhau, đếu xoay quanh, nói về hai câu thơ kết trong bài Thu vịnh.
Về mặt nội dung: đã đảm bảo được tính mạch lạc, liên kết với nhau về mặt nội dung.
c. Chủ đề: Lí do về việc cư xử thô lỗ.
Về hình thức: đã đảm bảo được sự liên kết, cái câu văn được triển khai hợp lí.
Về nội dung: các câu đều xoay quanh câu chủ đề, giải thích cho việc chúng ta cư xử thô lỗ.
3. Phát hiện và sửa lỗi trong các đoạn văn sau:
a. Cảnh vật trong bài thơ "Câu cá mùa thu" của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo. Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng được rất thành công cảnh sắc im ắng ấy. (Dẫn theo Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh).
b. Trong ca dao Việt Nam, những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống. Những người nông dân yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu trong bài ca dao thật nồng nhiệt, đằm thắm. (Dẫn theo Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh).
c. Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại hội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. (Dẫn theo Trần Ngọc Thêm).
Trả lời:
a. Lỗi sai về cách dùng từ quan hệ "bởi vậy": Cảnh vật được Nguyễn Khuyến miêu tả trong bài thơ không thể là nguyên nhân để “Nguyễn Khuyến tạo dựng rất thành công cảnh sắc rất im lìm ấy”.
Sửa thành: Cảnh vật trong bài thơ "Câu cá mùa thu" của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo. Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, ta thấy cảnh vật trong thơ Nguyễn Khuyến chứa đựng một nỗi buồn man mác.
b. Lỗi về liên kết nội dung: không cùng chung một chủ đề, ý câu đầu và câu sau không thống nhất (câu đầu nói về tình yêu đôi lứa, câu sau nói về những tình cảm khác).
Sửa thành: Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ nhiều nhất nhưng số bài thể hiện tình cảm khác cũng đa dạng. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu tổ ấm, cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm, sâu sắc.
c. Lỗi về liên kết nội dung: không cùng chung một chủ đề.